Curost 4mg chỉ định trong điều trị hen phế quản, giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng,...
1. Thuốc Curost 4mg là thuốc gì?
Curost 4mg là là thuốc điều trị hen phế quản, ngăn ngừa cơn co thắt phế quản, làm giảm các biểu hiện của viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm
2. Thành phần thuốc Curost 4mg
Hoạt chất chính: Montelukast 4mg
Tá dược: D-Mannitol, Hydroxypropyl Cellulose, Magnesium stearate
3. Dạng bào chế
Thuốc cốm
4. Chỉ định
- CUROST được chỉ định trong điều trị hen phế quản như một liệu pháp phụ trợ ở những bệnh nhân từ 6 tháng đến 5 tuổi bị hen dai dẳng từ nhẹ đến trung bình.
- CUROST cũng là lựa chọn điều trị thay thế cho sử dụng corticosteroid dạng hít liều thấp ở bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi có cơn hen dai dẳng nhẹ nhưng không có tiền sử có các các cơn hen nghiêm trọng xảy ra gần đây cần sử dụng corticosteroid đường uống, và ở những bệnh nhân không có khả năng sử dụng corticosteroid dạng hít.
- CUROST được chỉ định trong phòng ngừa cơn hen cho bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên, trong đó chủ yếu là do cơn thắt phế quản do gắng sức.
- CUROST được chỉ định để làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
5. Liều dùng
Liều lượng dùng thuốc CUROST:
Thuốc này chỉ được cho trẻ dùng dưới sự giám sát của người lớn.
Liều cho trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi là 1 gói cốm 4mg mỗi ngày, uống vào buổi tối. Không nên điều chỉnh liều trong nhóm tuổi này.
CUROST không được khuyến cáo cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Cách dùng thuốc CUROST:
Thuốc cốm CUROST có thể cho trực tiếp vào miệng. hoặc trộn với một muỗng thức ăn mềm (nước sốt táo, cà rốt, cơm, hoặc kem) ở nhiệt độ phòng hoặc mát.
6. Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc
7. Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng CUROST được liệt kê như bảng dưới đây:
Hệ cơ quan |
Tác dụng phụ |
Tần số |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên * |
Rất phổ biến |
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
Tăng khuynh hướng chảy máu |
Hiếm |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ |
Không phổ biến |
Thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin ở gan |
Rất hiếm |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Chóng mặt, buồn ngủ, động kinh |
Không phổ biến |
Rối loạn tim mạch |
Hồi hộp |
Hiếm |
Rối loạn tiêu hoá |
Tiêu chảy**, buồn nôn**, nôn** |
Phổ biến |
Khô miệng, khó tiêu |
Không phổ biến |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban** |
Phổ biến |
Thâm tím, nổi mề đay, ngứa |
Không phổ biến |
|
Phù mạch |
Hiếm |
|
Tần số: Rất phổ biến (21/10), Phổ biến (21/100 đến <1/10), Không phổ biến (21/1000 đến < 1/100), Hiểm (21/10.000 đến <1/1.000). Rất hiểm (<1/10.000). *: Đối với tác dụng phụ này, được báo cáo là rất phổ biến ở bệnh nhân dùng montelukast cũng như dùng giả dược trong các thử nghiệm trên lâm sàng. **: Đối với tác dụng phụ này, được báo cáo là phổ biến ở bệnh nhân dùng montelukast cũng như dùng giá được trong các thử nghiệm trên lâm sàng. |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Có thế dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng.
Không cần điều chỉnh liều lượng montelukast.
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân nên được khuyên không bao giờ dùng montelukast đường uống để điều trị các cơn hen tân công cấp tính và không lưu trữ nó cho mục đích cấp cứu y tế trong những trường hợp này
Montelukast không được thay thê đột ngột cho corticosteroid dạng hít hoặc uống.
Không có dữ liệu chứng minh có thể giảm liều corticosteroid đường uống khi dùng đồng thời với montelukast.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai, chi sử dụng montelukast trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Chưa có thông tin về việc bài tiết thuốc qua sữa mẹ, vì vậy nên ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
11. Ảnh hưởng của thuốc Curost 4mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
CUROST không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, đã báo cáo buồn ngủ hoặc chóng mặt trên các cá nhân. Nếu các tác dụng phụ này xảy ra bệnh nhân được khuyên không nên lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều CUROST.
Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm cá ở trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên tới 1000 mg. Những kết quả trong phòng thí nghiệm và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhi. Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Chưa rõ montelukast có thê thâm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Curost 4mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Curost 4mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Curost 4mg ở đâu?
Hiện nay, Curost 4mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc Curost 4mg có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Curost 4mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”