Nurich-50 điều trị đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc Insulin) ở người tăng glucose máu.
1. Thuốc Nurich-50 là thuốc gì?
Thuốc Nurich-50 với thành phần chính là Acarbose 50mg có công dụng đối với các trường hợp đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc Insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện. Phối hợp với sulfonylurê như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người bệnh tăng glucose máu không kiểm soát được bằng acarbose hoặc sulfonylurê dùng đơn độc.
2. Thành phần thuốc Nurich-50
Thành phần: Acarbose 50mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột ngô, Gelatin, Tinh bột Natri Glycolate, Magnesi Stearat, Colloidal Silicon Dioxide, Wincoat WT-MP-1002 (White).
3. Dạng bào chế:
Thuốc Nurich-50 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Nurich-50 được chỉ định điều trị đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc Insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện. Phối hợp với sulfonylurê như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người bệnh tăng glucose máu không kiểm soát được bằng acarbose hoặc sulfonylurê dùng đơn độc.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Uống acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose máu sau ăn. Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dụng nạp thay đổi tùy từng người bệnh. Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn.
Liều lượng:
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn: 25mg, 3 lần mỗi ngày. Cứ sau 4 - 8 tuần lại tăng liều cho đến khi đạt được nồng độ glucose sau khi ăn 1 giờ như mong muốn (dưới 180mg/decilit) hoặc đạt liều tối đa 50mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng 60kg hoặc nhẹ hơn) hoặc 100mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng trên 60kg).
Liều duy trì thường dùng: 50 - 100mg, 3 lần trong ngày. Dùng liều 50mg, 3 lần mỗi ngày có thể có ít tác dụng phụ hơn mà vẫn có hiệu quả như khi dùng liều 100mg, 3 lần mỗi ngày.
Tuy nồng độ glucose máu có thể được kiểm soát một cách thỏa đáng sau vài ba ngày điều chỉnh liều lượng nhưng tác dụng đầy đủ của thuốc phải chậm tới sau 2 tuần.
Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi: Hiệu quả và tính an toàn của Acarbose đối với trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập. Không khuyến cáo sử dụng Acarbose cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với acarbose.
Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
Bệnh lý đường tiêu hóa mạn tính với các biểu hiện rối loạn về tiêu hóa và hấp thu khác.
Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
Người mang thai hoặc đang cho con bú.
Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan.
Acarbose chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải <25 ml/phút/1,73m2).
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Đa số các tác dụng không mong muốn là về tiêu hóa:
Thường gặp, ADR > 1/100:
Tiêu hóa: Đầy bụng, phân nát, tiêu chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Gan: Test chức năng gan bất thường.
Da: Ngứa, ngoại ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Gan: Vàng da, viêm gan
8. Tương tác thuốc
Tránh dùng đồng thời Acarbose với các thuốc các chất hấp phụ đường ruột (như than hoạt) và các chế phẩm enzyme tiêu hóa (như amylase, pancreatin) vì các chat nay có thể làm giảm tác dụng của acarbose.
Sử dụng đồng thời Acarbose với neomycin đường uống có thể dẫn đến gia tăng sự giảm đường huyết sau ăn, tăng tần suất và mức độ các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa. Nếu tác dụng ngoại ý nghiêm trọng cần xem xét việc giảm liều của Acarbose.
Không có tương tác giữa Acarbose với dimethicone/simethicone.
Một số thuốc có xu hướng làm tăng đường huyết và có thể làm mất kiểm soát đường huyết của acarbose. Đó là các thiazide và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, các thuốc tuyến giáp, estrogen, các thuốc tránh thai dạng uống, phenytoin, acid nicotinic, thuốc giống tác dụng của thần kinh giao cảm, các thuốc chẹn kênh calci và isoniazid. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về mất kiểm soát đường huyết khi khi dùng các thuốc này với acarbose. Khi dùng các thuốc này cho bệnh nhân đang sử dụng kết hợp acarbose véi sulfonylurea hay insulin, cần phải theo dõi chặt chẽ bất kỹ dấu hiệu nào của hạ đường huyết.
Trong khi điều trị bằng acarbose, thức ăn chứa đường ăn saccharose (đường mía) thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi ỉa chảy, vì carbohydrate tăng lên men ở đại tràng.
Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose máu có tính chất cộng khi dùng phối hợp.
9. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Nurich-50
Vì có những trường hợp tăng enzym gan nên cần theo dõi transaminase gan trong quá trình điều trị bằng acarbose.
Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biên chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
Acarbose có tác dụng chống tăng đường huyết, nhưng chính nó không gây ra hiện tượng hạ đường huyết. Khi Acarbose được dùng kết hợp với các thuốc sulfonylurea, metformin hoặc kết hợp với Insulin, cần phải giảm liều thích hợp các thuốc sulfonylurea, metformin hoặc Insulin nêu xảy ra hiện tượng hạ đường huyết. Trong một số trường hợp cá biệt shock do hạ đường huyết có thể xảy ra.
Trong quá trình điều trị bằng Acarbose, quá trình thoái giáng, đường sucrose (đường mía) thành fructose và glucose xảy ra chậm hơn. Do đó nếu xảy ra hiện tượng hạ đường huyết, đường sucrose không thích hợp để cải thiện nhanh tình trạng hạ đường huyết và thay vào đó nên dùng glucose vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
Trong quá trình điều trị bằng Acarbose, đường sucrose (đường mía) và các loại thực phẩm có chứa sucrose thường gây cảm giác khó chịu ở bụng, thậm chí gây tiêu chảy do hiện tượng gia tăng sự lên men Carbohydrate ở ruột già.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai vì tính an toàn về việc dùng thuốc cho phụ nữ mang thai chưa được thiết lập.
Sau khi cho chuột đang nuôi con dùng acarbose có đánh dấu phóng xạ, một lượng nhỏ hoạt chất phóng xạ được tìm thấy trong sữa. Vẫn chưa có các ghi nhận tương ứng ở người. Vì vậy chưa loại trừ được các ảnh hưởng của acarbose gây ra trên trẻ nhỏ. Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa được biết ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Nurich-50 ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Nurich-50 ở đâu?
Thuốc Nurich-50 có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Nurich-50 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng …đồng / hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”