Nutryelt là thuốc dùng trong cung cấp các chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch cho người không có khả năng hấp thụ qua đường tiêu hóa thông thường.
1. Thuốc NUTRYELT là thuốc gì?
NUTRYELT là một dung dịch cân bằng chứa 9 nguyên tố vi lượng thiết yếu cần cho việc duy trì cân bằng chuyển hóa của cơ thể.
Bình thường, các nguyên tố vi lượng được cung cấp từ một chế độ ăn uống cân bằng, nhưng nhu cầu tăng lên trong những trường hợp cung cấp không đủ hoặc thất thoát bất thường, tăng dị hóa (phẫu thuật, chấn thương nặng, bỏng), và trong trường hợp kém hấp thu (bệnh ruột ngắn hoặc bệnh Crohn).
Thành phần của NUTRYELT dựa trên những khuyến nghị quốc tế hiện hành về nhu cầu nguyên tố vi lượng.
Khi nuôi dưỡng nhân tạo, cần cung cấp các nguyên tố vi lượng, vì nếu thiếu bất kỳ nguyên tố nào trong số này cũng có thể gây ra những rối loạn chuyển hóa và lâm sàng quan trọng.
Thuốc NUTRYELT được dùng trong phác đồ nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch để cung cấp các nhu cầu cơ bản hoặc nhu cầu tăng nhẹ của các nguyên tố vi lượng trong quá trình nuôi dưỡng bằng đường tiêm truyền.
2. Thành phần thuốc NUTRYELT
Thành phần của NUTRYELT tính theo lượng muối trong mỗi ống 10ml và tính theo lít.
Bảng 1.
Hàm lượng trong mỗi ống 10ml.
Bảng 2.
Thành phần tá dược: acid hydrocloric (để điều chỉnh pH), nước cất pha tiêm.
3. Dạng bào chế
Dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền.
Dung dịch trong suốt có màu hơi vàng.
Tỷ trọng 1,0
pH 2,6 - 3,2
Nồng độ thẩm thấu 60 - 100 mosm/kg
Nồng độ mol 60 - 100 mosm/l
4. Chỉ định
Thuốc NUTRYELT được dùng trong phác đồ nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch để cung cấp các nhu cầu cơ bản hoặc nhu cầu tăng nhẹ của các nguyên tố vi lượng trong quá trình nuôi dưỡng bằng đường tiêm truyền.
Thuốc NUTRYELT được chỉ định cho người lớn.
5. Liều dùng và Cách dùng
Liều dùng
Chỉ dành cho người lớn.
Liều hàng ngày được khuyên dùng trên bệnh nhân có nhu cầu cơ bản hoặc tăng nhẹ là 1 ống NUTRYELT (10 ml).
Trong những trường hợp nhu cầu nguyên tố vi lượng tăng cao (ví dụ các trường hợp bỏng rộng và trên bệnh nhân chấn thương nặng có tăng dị hóa mạnh), liều dùng hàng ngày có thể là 2 ống NUTRYELT (20 ml) và cần kiểm soát nồng độ các nguyên tố vi lượng trong máu.
Trên bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc tắc mật nhẹ, nên điều chỉnh liều dùng cho thích hợp (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Bệnh nhân trẻ em
NUTRYELT chống chỉ định trên trẻ em và thanh thiếu niên (xem mục Chống chỉ định).
Nên dùng sản phẩm bổ sung nguyên tố vi lượng chuyên biệt dành cho trẻ em trong quá trình nuôi dưỡng bằng đường tiêm truyền.
Cách dùng
Không được dùng NUTRYELT nguyên dạng (dung dịch đậm đặc). Phải pha loãng để đạt được nồng độ mol mong muốn.
Giá trị nồng độ mol của chế phẩm sau khi pha loãng cho phép hoặc dùng qua đường tĩnh mạch ngoại biên, hoặc chỉ dùng qua catheter tĩnh mạch trung tâm.
Về tính tương ky và hướng dẫn sử dụng xem mục Tương kỵ của thuốc và mục Lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng.
Lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
Trước khi dùng, cần kiểm tra rằng dung dịch đồng nhất và lọ thuốc còn nguyên vẹn và không có những hạt tiểu phân.
Không được dùng NUTRYELT nguyên dạng (dung dịch đậm đặc). NUTRYELT phải được pha loãng hoặc trộn đều bằng cách lắc nhẹ trong khi pha ở điều kiện vô khuẩn nghiêm ngặt, trước khi tiêm truyền.
Phải pha loãng NUTRYELT đến nồng độ thẩm thấu cuối thích hợp. Ví dụ:
- có thể pha loãng 10 đến 20 ml NUTRYELT trong ít nhất 250 ml dung dịch tiêm truyền Natri clorid 0,9%
- có thể pha loãng 10 đến 20 ml NUTRYELT trong ít nhất 250 ml dung dịch tiêm truyền Glucose 5% pH sau khi pha loãng 20ml NUTRYELT với 250 ml dung dịch Natri clorid 0,9% là 3,3, hoặc là 3,3 - 3,4 khi pha loãng với Glucose 5%.
Trước khi dùng, phải quan sát kiểm tra dung dịch tiêm truyền đã pha hoàn nguyên. Chỉ sử dụng dung dịch trong suốt không có các hạt tiểu phân.
Không giữ lại những chai dịch truyền đã dùng một phần và phải tiêu hủy tất cả dụng cụ sau khi dùng.
Phải chắc chắn về sự tương thích với các dung dịch được dùng đồng thời qua một đường truyền chung.
6. Chống chỉ định
- Trẻ em và thanh thiếu niên.
- Tắc mật rõ rệt (nồng độ bilirubin huyết thanh > 140 μmol/l)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê ở mục Tá dược
- Người có bệnh Wilson và bệnh nhiễm sắc tố sắt (hemochromatosis)
- Tăng nồng độ trong huyết thanh của bất kỳ nguyên tố vi lượng nào là thành phần của NUTRYELT.
7. Tác dụng phụ
Những phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong kinh nhiệm hậu mãi đối với các dung dịch nguyên tố vi lượng. Không rõ tần suất (không thể ước lượng từ dấu hiệu hiện có).
Hệ cơ quan (SOC) |
Thuật ngữ trong MedDRA |
RỐI LOẠN TOÀN THÂN VÀ TÌNH TRẠNG TẠI CHỖ TIÊM. |
Đau chỗ tiêm. |
Các trường hợp phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ gây tử vong đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng các sản phẩm chứa sắt qua đường tĩnh mạch.
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Báo cáo này giúp giám sát liên tục cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Nhân viên y tế có thể báo cáo mọi phản ứng bất lợi nghi ngờ về Trung tâm quốc gia về thông tin thuốc và phản ứng có hại của thuốc.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác và Tương kỵ thuốc.
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Các phối hợp không được khuyên dùng:
+ Muối sắt (dạng uống):
Ngất hoặc sốc do sắt được phóng thích nhanh từ dạng phức hợp sắt và sự bão hòa transferrin.
XIN VUI LÒNG BÁO CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ BIẾT NẾU BẠN VỪA HOẶC ĐANG DÙNG CÁC THUỐC KHÁC, KỂ CẢ CÁC THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN
Tương kỵ của thuốc
- Không được dùng NUTRYELT làm chất dẫn cho các thuốc khác.
- Như các dung dịch nguyên tố vi lượng khác, không được thêm NUTRYELT trực tiếp vào dung dịch phosphat vô cơ (cộng lực).
- Các nguyên tố vi lượng làm tăng tốc độ phân hủy acid ascorbic trong hỗn hợp nuôi dưỡng đường tĩnh mạch
Không được trộn chung sản phẩm thuốc này với các sản phẩm thuốc khác trừ những sản phẩm được đề cập ở mục Lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng.
9. Thận trọng khi sử dụng
Nên dùng dung dịch này sau khi đã kiểm tra chính xác các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân.
Phải thường xuyên kiểm soát nồng độ mangan trong máu khi nuôi dưỡng bằng đường tiêm truyền kéo dài: cần giảm liều hoặc ngừng truyền NUTRYELT nếu nồng độ mangan tăng cao đến nồng độ có khả năng gây độc tính (đối chiếu với giới hạn tham chiếu thích hợp).
Cần đặc biệt chú ý khi dùng sản phẩm này cho bệnh nhân giảm bài tiết mật, vì có thể cản trở sự thải trừ mangan, đồng và kẽm qua mật, dẫn đến hiện tượng tích lũy và quá liều.
Nên thận trọng khi dùng NUTRYELT trên bệnh nhân suy chức năng thận vì sự bài tiết của một nguyên tố vi lượng (selen, fluor, crôm, molypden và kẽm) có thể giảm đáng kể.
Trên bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc tắc mật nhẹ, nên điều chỉnh liều dùng cho thích hợp.
Bệnh nhân được nuôi dưỡng đường tĩnh mạch trung hạn đến dài hạn, dễ xảy ra thiếu sắt, kẽm và selen. Trong những trường hợp như vậy, nếu cần, phải điều chỉnh liều dùng kèm với việc bổ sung các dung dịch chỉ chứa từng thành phần cá biệt.
Nguy cơ thừa sắt có thể xảy ra trên bệnh nhân được truyền máu lặp lại liên tục.
Các chế phẩm sắt dùng đường tiêm có thể gây phản ứng quá mẫn bao gồm các phản ứng phản vệ/giống phản vệ nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Nguy cơ tăng lên trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng, bao gồm dị ứng thuốc.
Thiếu crôm dẫn đến giảm dung nạp glucose, tình trạng này được cải thiện sau khi bổ sung crôm. Do vậy, trên bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin, có thể xảy ra quá liều tương đối của insulin và hạ đường huyết sau đó. Vì vậy, nên kiểm soát nồng độ glucose trong máu và có thể cần phải điều chỉnh lại liều lượng insulin.
Nên thận trọng khi dùng NUTRYELT ở những trường hợp có triệu chứng cường giáp hoặc nhạy cảm i-ốt nếu dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc chứa i-ốt khác (ví dụ thuốc sát khuẩn i-ốt).
Sản phẩm này chứa 0,052 mmol natri (1,2 mg) trong mỗi liều, tức là cơ bản "không có natri".
Sản phẩm này chứa 0,001 mmol kali (0,039 mg) trong mỗi liều, tức là cơ bản "không có kali".
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Không có dữ liệu an toàn khả dụng với NUTRYELT khi được dùng trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Do đó, không nên dùng NUTRYELT trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ trừ khi đã cân nhắc đặc biệt và nếu tuyệt đối cần thiết.
NÓI CHUNG, TRONG QUÁ TRÌNH MANG THAI VÀ CHO CON BÚ, NÊN THAM KHẢO Ý KIẾN BÁC SĨ CỦA BẠN TRƯỚC KHI DÙNG BẤT CỨ THUỐC GÌ
11. Ảnh hưởng của thuốc NUTRYELT lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không áp dụng trong trường hợp sử dụng thông thường.
12. Quá liều
Nếu nghi ngờ quá liều, phải ngưng dùng NUTRYELT. Tình trạng quá liều phải được khẳng định bằng các xét nghiệm cận lâm sàng thích hợp.
13. Bảo quản
Không được đông lạnh.
Bảo quản thuốc NUTRYELT ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc NUTRYELT quá hạn ghi trên bao bì.
Sau khi pha loãng, dung dịch có tính ổn định lý-hoá trong 48 giờ ở 25 độ C, tránh ánh sáng.
Trên quan điểm vi sinh học, sản phẩm phải được sử dụng ngay sau khi pha loãng. Nếu không dùng ngay, thời gian và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng thuộc trách nhiệm của người sử dụng.
14. Mua thuốc NUTRYELT ở đâu?
Hiện nay, NUTRYELT là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc NUTRYELT trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”