Nevitrio 30 được sử dụng cho những bệnh nhân nhiễm HIV khi tình trạng bệnh đã ổn định khi điều trị duy trì với nevirapin trong 2 tuần.
1. Thuốc Nevitrio 30 là thuốc gì?
- Stavudine là một nucleosid tương tự thymidine, được phosphoryl hóa bởi kinase tế bào thành chất chuyển hóa stavudine triphosphat có hoạt tính. Stavudine triphosphat ức chế hoạt động của enzym sao chép ngược của HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên thymidine triphosphat và gây kết thúc chuỗi DNA sau khi sáp nhập vào DNA virus.
- Lamivudin được chuyển hóa nội bào tạo thành dạng triphosphat. Triphosphat này ức chế sự tổng hợp DNA của retrovirus, bao gồm virus HIV, thông qua sự ức chế cạnh tranh với enzym sao chép ngược và sự gắn kết vào DNA của virus. Lamivudin cũng có hoạt tính kháng virus gây viêm gan B.
- Nevirapine là thuốc ức chế enzym sao chép ngược của HIV-1 không nucleosid. Nevirapine gắn kết trực tiếp với enzym sao chép ngược và ngăn chặn các hoạt tính DNA polymerase phụ thuộc RNA và DNA bằng cách làm rối loạn vị trí xúc tác của enzym này. Hoạt động của nevirapine không cạnh tranh với khuôn di truyền hoặc các nucleosid triphosphat.
2. Thành phần thuốc Nevitrio 30
Thành phần mỗi viên nén chứa:
Stavudine …………. 30mg
Lamivudine ……….. 150mg
Nevirapine ………… 200mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Viên nén hình oval, màu vàng, hai mặt khum, một mặt có khắc chữ “NVT”, một mặt trơn.
4. Chỉ định
Thuốc Nevitrio 30 được chỉ định cho bệnh nhân nhiễm HIV có cân nặng nhỏ hơn 60kg, khi bệnh nhân đã ổn định bằng liều duy trì nevirapine 200mg/ngày và có biểu hiện dung nạp tốt với lamivudin, stavudin, nevirapine.
5. Liều dùng
Nevitrio 30 được sử dụng đường uống. Có thể uống thuốc cùng bữa ăn hoặc không cùng bữa ăn.
Chỉ được sử dụng Nevitrio 30 khi bệnh nhân đã hoàn thành 2 tuần ban đầu điều trị với phác đồ 3 thuốc riêng rẽ: Lamivudine 300mg/ngày (1 lần hoặc 150 mg x 2 lần/ngày), stavudin 30 mg x 2 lần/ngày và nevirapin 200 mg x 1 lần/ngày. Sau 2 tuần, bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị bằng Nevitrio 30 (1 viên x 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ) nếu không có biểu hiện phản ứng quá mẫn (ban ngứa trên da, bất thường enzym gan).
Bệnh nhân có thể trọng < 60kg: Uống 1 viên x 2 lần/ngày.
Bệnh nhân có thể trọng > 60kg: Dùng dạng phối hợp khác có chứa 40 mg stavudine: Uống 1 viên x 2 lần/ngày.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hay bất cứ thành phần nào trong công thức.
- Bệnh nhân đã phải ngừng điều trị với nevirapin do bị phản ứng với thuốc.
- Bệnh thận nặng.
- Bệnh gan nặng.
7. Tác dụng phụ
Thường gặp
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, sốt/rét run, mệt mỏi, giảm cân, hội chứng giả cúm.
Da: Phát ban, ngứa, nhiều mồ hôi.
Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, mắt ngủ, ác mộng, trầm cảm, lo âu, bệnh thần kinh ngoại biên (tê, cảm giác kiến bò, đau ở bàn tay, bàn chân).
Tiêu hóa: Chán ăn, khó nuốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, táo bón.
Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho.
Cơ - xương khớp: Đau khớp, đau cơ, đau lưng.
Huyết học: Bệnh hạch bạch huyết, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng AST, ALT.
Tim mạch: Cơn đau thắt ngực.
Ít gặp
Toàn thân: U tân sinh, mệt mỏi, rồi loạn phân bố mỡ.
Thần kinh: Rối loạn tính khí.
Da: Sưng phù nề ở mi mắt, quanh mắt, môi và lưỡi, mề đay.
Tiêu hóa: Viêm tụy, viêm gan, vàng da, tiêu chảy.
Chuyển hóa: Nhiễm acid lactic.
Nội tiết: Chứng vú to ở nam giới.
Phản ứng quá mẫn: Ngứa kèm theo sốt, đau khớp, đau cơ, sưng hạch.
Huyết học: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Thận: Suy chức năng thận.
Gan: Tăng bilirubin huyết.
Hiếm gặp
Phản vệ có thể nguy hiểm đến tính mạng: Phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử nhiễm độc da (TEN) hay hội chứng Lyell.
Nhiễm độc gan nặng: Viêm gan, hoại tử gan.
Viêm tụy có thể gây tử vong, nhất là ở người có tiền sử viêm tụy, sỏi mật hay nghiện rượu.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Stavudine
- Zidovudin, doxorubicin và ribavirin: Ức chế hoạt động của stavudine trong tế bào nên làm giảm tác dụng kháng virus của stavudine.
- Hydrocarbamide và didanosin: Kết hợp với với stavudine có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn về tác dụng không mong muốn gồm nhiễm độc gan, bệnh thần kinh ngoại biên và viêm tụy.
- Thuốc chống đái tháo đường: Nhiễm acid lactic nghiêm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng metformin với didanosine, stavudine và tenofovir.
- Phenylpropanolamine: Tăng huyết áp kịch phát xảy ra khi dùng chung với phenylpropanolamine và clemastine ở bệnh nhân điều trị dự phòng HIV với indinavir, lamivudine and Stavudine.
Lamivudin
Nồng độ của zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng chung với lamivudin. Trimethoprim/sulfamethoxazole làm tăng sinh khả dụng của lamivudin (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%). Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, độ hấp thu của lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh trong huyết tương thấp hơn 40% khi cho bệnh nhân uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.
Nevirapine
- Nevirapine làm nồng độ các thuốc ức chế protease của HIV như indinavir, saquinavir giảm thấp hơn mức có tác dụng nhưng các chất ức chế protease không ảnh hưởng lên dược động học của nevirapine. Không cần điều chỉnh liều khi kết hợp với thuốc này.
- Dùng đồng thời với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nevirapine.
- Dùng đồng thời nevirapine làm giảm nồng độ của thuốc tránh thai dạng uống chứa estrogen. Nevirapine dùng đồng thời với ketoconazol làm giảm nồng độ ketoconazol, làm tăng nồng độ nevirapine.
- Nevirapine làm giảm nồng độ methadone. Cần theo dõi bệnh nhân đang dùng methadone bắt đầu dùng nevirapine.
- Prednisone làm tăng tỷ lệ phát ban trong 6 tuần đầu dùng nevirapine.
- Rifabutin làm tăng chuyển hóa nên làm giảm nồng độ của nevirapine xuống khoảng 16%; ngược lại, nevirapine làm chuyển hóa của rifabutin bị chậm lại và làm tăng nồng độ của rifabutin. Rifampicin làm giảm nồng độ nevirapine xuống khoản 37%, dưới mức có tác dụng; ngược lại, nevirapine làm chuyển hóa của rifampicin bị chậm lại và làm tăng nồng độ của rifampicin nên làm tăng độc tính của rifampicin. Chỉ kết hợp hai thuốc này khi thật cần thiết và phải theo dõi chặt chẽ.
- Chế phẩm từ Cỏ ban làm giảm nồng độ nevirapine xuống dưới mức có tác dụng và làm tăng kháng thuốc. Không nên phối hợp các chế phẩm này với nevirapin.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Stavudine được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên. Nếu có dấu hiệu của bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên thì phải ngừng thuốc. Nếu hết triệu chứng khi ngừng thuốc, có thể dùng lại stavudine với liều bằng nửa liều trước đó.
- Các phản ứng da nặng, đe dọa tính mạng, gồm cả những trường hợp nghiêm trọng, xảy ra ở bệnh nhân điều trị với nevirapin. Bao gồm các trường hợp như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử nhiễm độc da và các phản ứng quá mẫn với đặc điểm phát ban, suy chức năng cơ quan gồm cả nội tạng như viêm gan, tăng tế bào ưa acid, giảm bạch cầu hạt và suy thận. Bệnh nhân có các dấu hiệu hay có triệu chứng tiến triển của phản ứng da nặng hoặc các phản ứng quá mẫn phải ngưng dùng nevirapine càng sớm càng tốt.
- Nhiễm độc gan nặng và đe dọa tính mạng, gồm cả viêm gan bùng phát nặng đã xảy ra ở bệnh nhân điều trị với nevirapin. Nevirapine nên sử dụng thật thận trọng với bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Phụ nữ và bệnh nhân có số lượng tế bào CD4+ cao (ở nữ > 250 tế bào/microlit và nam > 400 tế bào/microLit) dễ bị nguy cơ gan nhiễm độc.
- Với những bệnh nhân có tiền sử bị viêm tụy cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu viêm tụy khi điều trị với stavudine và lamivudine.
- Nevitrio 30 được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có enzym gan cao hoặc có nguy cơ bị mắc bệnh gan, nhất là ở phụ nữ béo phì nghiện rượu, hoặc có tiền sử nghiện rượu, vì có nguy cơ cao nhiễm acid lactic.
- Nevitrio 30 được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy thận.
- Khuyến cáo cho bệnh nhân biết Nevitrio 30 không làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. Bệnh nhân phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.
- Tổn thương gan: Phải ngừng thuốc khi ALT hoặc AST tăng cao hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Nguy cơ nhiễm trùng cơ hội: Bệnh nhân đang dùng Nevitrio 30 hoặc bất kỳ liệu pháp kháng retrovirus nào có thể tiếp tục tiến triển nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác do nhiễm HIV, do đó nên tiếp tục theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị cho bệnh nhân bị các bệnh do nhiễm HIV.
- Đồng nhiễm HIV và HBV: Bệnh nhân đồng thời có HIV và viêm gan B hoặc C mạn tính được điều trị bằng kết hợp thuốc kháng retrovirus có nguy cơ cao bị tác dụng không mong muốn nặng trên gan.
- Bùng phát viêm gan sau khi ngừng điều trị: Viêm gan B dễ bị trở lại nặng hơn ở người nhiễm viêm gan B mạn tính ngưng dùng lamivudin.
- Phải theo dõi chặt chẽ chức năng gan ở những người này. Trước khi dùng lamivudin để điều trị viêm gan B phải chắc chắn bệnh nhân không đồng thời có HIV vì dùng lamivudin liều thấp để điều trị viêm gan sẽ dẫn đến các chủng HIV kháng lamivudin.
- Rối loạn phân bố mỡ: Teo hoặc loạn dưỡng mô mỡ đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng các phác đồ có stavudine, tần suất và mức độ nghiêm trọng tích lũy theo thời gian. Cần đánh giá lợi ích nguy cơ cho bệnh nhân và cân nhắc liệu trình điều trị kháng retrovirus thay thế khác.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Thuốc qua được nhau thai. Stavudine có thể gây sảy thai, dị tật thai nhi. Nevitrio 30 chi nên dùng cho phụ nữ có thai khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Nevitrio 30 được bài tiết vào sữa mẹ. Có nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua sữa mẹ. Phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Nevitrio 30 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu rõ ràng về sự ảnh hưởng của thuốc nên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được cảnh báo rằng họ có thể gặp những phản ứng có hại đã từng gặp trước đó như mệt mỏi trong suốt quá trình điều trị với Nevitrio 30. Do đó bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Stavudine
Kinh nghiệm điều trị ở người lớn với liều gấp 12 - 24 lần liều khuyến cáo hàng ngày chưa thấy có độc tính cấp. Biến chứng của quá liều mạn tính gồm bệnh thần kinh ngoại biên và độc gan. Stavudine có thể loại trừ bằng phương pháp thẩm phân máu.
Lamivudin
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều lamivudin. Chưa rõ lamivudin có được loại trừ bằng phương pháp thẩm phân màng bụng hay phương pháp thẩm phân máu hay không. Nevirapine
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều nevirapine. Các trường hợp quá liều nevirapine ở liều từ 800 - 1800mg/ngày lên đến 15 ngày đã được báo cáo. Bệnh nhân đã trải qua các phản ứng phụ gồm phù, ban đỏ nút, mệt mỏi, sốt, nhức đầu, mắt ngủ, buồn nôn, phát ban, chóng mặt, nôn, sút cân và thâm nhiễm phổi. Các triệu chứng trên giảm dần rồi mất đi khi ngưng dùng nevirapine.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Nevitrio 30 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Nevitrio 30 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Nevitrio 30 ở đâu?
Hiện nay, Nevitrio 30 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Nevitrio 30 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”