Nexavar chỉ định trong điều trị bệnh nhân ung thư tế bào biểu mô gan, thận, tuyến giáp.
1. Thuốc Nexavar là thuốc gì?
Thuốc điều trị bệnh nhân ung thư tế bào biểu mô thận tiến triển, ung thư tế bào biểu mô gan, ung thư biểu mô tuyến giáp.
2. Thành phần thuốc Nexavar
Hoạt chất: Sorafenib……………..200mg
Tá dược: Microerystalline cellulose, Croscarmellose sodium, hypromellose (5cP), sodium lauryl sulfate, magnesium stearate, macrogol 3350, titanium dioxide, oxide sắt đỏ. .
3. Dạng bào chế:
Thuốc nén bao phim dùng đường uống, hình tròn, màu đỏ.
4. Chỉ định
-Chỉ định điều trị bệnh nhân ung thư tế bào biểu mô thận tiến triển.
-Điều trị bệnh nhân ung thư tế bào biểu mô gan.
-Điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa tiến triển tại chỗ hoặc di căn đã thất bại điều trị với iod phóng xạ
5. Liều dùng và cách dùng thuốc Nexavar
Liều khuyên dùng:
Liều khuyên dùng hàng ngày của sorafenib là 400 mg (2 viên x 200 mg) một lần, uống 2 lần một ngày, có thể uống không kèm thức ăn hoặc uống cùng bữa ăn có tỉ lệ mỡ thấp hoặc vừa.
Cách dùng:
Thuốc viên dùng theo đường uống: Nuốt viên thuốc kèm theo một ít nước.
Thời gian điều trị:
Cần điều trị liên tục cho đến khi bệnh nhân không còn nhận được những lợi ích lâm sàng từ liệu pháp này hoặc đến khi xuất hiện các độc tính không chấp nhận được.
Dò liều, chỉnh liều, những khuyên dùng đặc biệt
Giảm liều đối với bệnh nhân ung thư tế bào biểu mô thận tiến triển và ung thư tế bào biểu mô gan
Khi nghi ngờ xảy ra tác dụng ngoại ý của thuốc có thể cần dùng thuốc tạm thời hoặc giảm liều dùng của sorafenib. Khi cần thiết phải giảm liều trong quá trình điều trị bệnh nhân ung thư tế bào biểu mô thận tiến triển và ung thư tế bào biểu mô gan, liều sorafenib nên giảm xuống 2 viên 200mg uống ngày 1 lần.
Giảm liều với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá
Việc giám sát các tác dụng ngoài ý của thuốc có thể yêu cầu việc ngừng tạm thời và/hoặc giảm liều điều trị của Sorafenib.
Khi thấy cần thiết phải giảm liều trong quá trình điều trị ung thư biểu mô giáp trạng biệt hoá, liều sorafenib có thể giảm xuống còn 600mg chia hai lần mỗi ngày (hai viên 200mg và một viên 200mg cách nhau 12 giờ)
Nếu cần thiết phải giảm liều nữa, có thể giảm liều sorafenib xuống còn một viên 200mg hai lần mỗi ngày, sau đó giảm xuống còn một viên 200mg mỗi ngày. Sau khi có sự cải thiện của các tác dụng ngoại ý không liên quan đến huyết học, có thể tăng liều sorafenib.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Trẻ em:
Không có số liệu và an toàn và hiệu quả của sorafenib đối với nhóm bệnh nhân nhi
Người già (trên 65 tuổi) giới tính và cân nặng
Không cần thiết phải điều chỉnh liều đối với yếu tố người già (trên 65 tuổi) giới tính hoặc cân nặng
Suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều dùng với bệnh nhân suy gan ở mức độ Child-Pugh A hoặc B Chưa có nghiên cứu về sử dụng sorafenib ở những bệnh nhân suy gan Child-Pugh C
Suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều dùng đối với những bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa, nặng mà chưa phải lọc máu. Chưa có nghiên cứu về sử dụng sorafenib ở những bệnh nhân suy thận đã có lọc máu.
Nên theo dõi cân bằng nước và điện giải ở các bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận.
6. Chống chỉ định
Không dùng Nexavar cho những bệnh nhân quá mẫn với sorafenib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Nexavar
Các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng quan trọng nhất gồm: nhồi máu cơ tim/ thiếu máu cục bộ, thủng đường tiêu hoá, viêm gan do thuốc, xuất huyết và tăng huyết áp/cơn tăng huyết áp kịch phát.
Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất gồm: tiêu chảy, mệt mỏi, rụng tóc, nhiễm trùng, phản ứng trên da tay và chân (tương ứng với hội chứng đỏ da lòng bàn tay-bàn chân trong MedDRA), phát ban.
8. Tương tác thuốc-thuốc:
Con đường UGT1A1: Cần thận trọng khi sử dụng sorafenib kết hợp với các thuốc mà được chuyển hóa/ thải trừ chủ yếu qua con đường UGT1A1 (ví dụ irinotecan).
Docetaxel: Sử dụng đồng thời docetaxel (75 hoặc 100 mg/ m2) và sorafenib (200 hoặc 400mg 2 lần/ ngày), sử dụng liều dùng thông thường của docetaxel với 3 ngày ngừng uống thuốc, cho thấy kết quả làm AUC (diện tích dưới đường cong) của docetaxel tăng từ 36-80%. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời sorafenib và docetaxel.
Neomycin: Sử dụng đồng thời với Neomycin có thể dẫn đến giảm sinh khả dụng của sorafenib
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Nexavar
Có thai:
Phụ nữ tránh có thai trong khi điều trị với sorafenib. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần phải được thông báo cho biết về khả năng có hại của sorafenib với bào thai, bao gồm dị dạng thai nhi (sinh quái thai), làm chậm phát triển và gây thai chết lưu (gây độc cho phôi thai).
Không sử dụng sorafenib khi đang có thai. Khi kê đơn cần phải cân nhắc nếu lợi ích mang lại nhiều hơn nguy cơ đối với thai nhi. Ngừng cho con bú khi điều trị với sorafenib.
Độc tính trên da:
Phản ứng trên da tay và chân (chứng đỏ da lòng bàn tay-bàn chân) và phát ban, những triệu chứng này chính là những phản ứng phụ thông thường nhất của sorafenib.
Điều trị độc tính trên da có thể sử dụng các loại thuốc bôi tại chỗ nhằm làm giảm triệu chứng, ngưng điều trị tạm thời và/hoặc thay đổi liều dùng sorafenib, hoặc đối với những trường hợp nặng hoặc kéo dài dai dẳng, nên ngừng sử dụng sorafenib
Tăng huyết áp: Gia tăng tỷ lệ tăng huyết áp đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng sorafenib. Tăng huyết áp có thể ở mức độ nhẹ và vừa, xuất hiện sớm ở giai đoạn đầu và dễ dàng điều trị bằng liệu pháp chống tăng huyết áp chuẩn. Trường hợp cần thiết cần theo dõi và điều trị tăng huyết áp thường xuyên theo tiêu chuẩn thực hành lâm sàng. Trong các trường hợp cao huyết áp nặng hoặc kéo dài dai dẳng nên chấm dứt sử dụng sorafenib.
Xuất huyết: Tăng nguy cơ chảy máu có thể xuất hiện trong quá trình điều trị với sorafenib. Sự xuất hiện chảy máu trầm trọng thường hiếm xảy ra. Nên chấm dứt sử dụng sorafenib đối với bất kỳ trường hợp chảy máu nào phải can thiệp bằng các biện pháp y tế. Do nguy cơ vệ chảy máu có thể xảy ra, sự thâm nhiễm khí quản, phế quản và thực quản nên được điều trị tại chỗ trước khi dùng sorafenib trên những bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa.
Warfarin: Chảy máu bất thường hoặc gia tăng tỉ số INR đã được báo cáo ở một số bệnh nhân sử dụng warfarin đồng thời với sorafenib.
Những biến chứng trong giai đoạn lành vết thương: Chưa có nghiên cứu chính thức được tiến hành về tác dụng của sorafenib trong thời gian lành vết thương. Ở những bệnh nhân đang trong giai đoạn phẫu thuật, nên tạm thời ngừng sử dụng sorafenib vì những lý do cẩn trọng.
Thiếu máu cục bộ và/hoặc nhồi máu cơ tim: Nên cân nhắc ngừng sử dụng tạm thời hoặc vĩnh viễn sorafenib đối với những bệnh nhân tiền triển thiếu máu cục bộ và/hoặc nhồi máu cơ tim
Thủng đường tiêu hóa: Thủng đường tiêu hóa là biến cố hiếm khi xảy ra và theo báo cáo chỉ xuất hiện với tỉ lệ ít hơn 1% bệnh nhân sử dụng sorafenib. Trong một vài trường hợp hiện tượng này không do biểu hiện của khối u trong ổ bụng. Có thể ngưng sử dụng liệu pháp sorafenib.
Hạ calci máu:
Khi dùng sorafenib cho những bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa, nên theo dõi sát nồng độ calci máu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, giảm calci máu xuất hiện thường xuyên và nhiều hơn trên những bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa, đặc biệt bệnh nhân có tiền sử thiểu năng tuyến giáp, so với bệnh nhân ung thư biểu mô thận và gan
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Chưa có đủ nghiên cứu và chưa có nghiên cứu đối chứng về việc sử dụng sorafenib với phụ nữ có thai. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ gây độc với khả năng sinh sản bao gồm gây quái thai. Ở chuột, sorafenib và các chất chuyển hoá của nó đã được chứng minh là đi qua nhau thai tham gia vào quá trình ức chế hình thành mạch máu của phôi thai. Nên tránh có thai trong thời gian điều trị Sorafenib. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần được thông báo về nguy cơ đối với phôi thai, bao gồm khả năng dị dạng phôi thai (quái thai), thai kém phát triển và có thể thai chết lưu (nhiễm độc phôi thai).
Không sử dụng sorafenib trong thời gian mang thai. Bác sĩ kê đơn cũng nên cân nhắc thận trọng khi sử dụng thuốc, nếu lợi ích của việc dùng thuốc vượt nguy cơ có thể có với thai nhi
Phụ nữ cho con bú:
Hiện chưa rõ sorafenib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Đối với động vật, sorafenib và/hoặc chất chuyển hoá của nó được bài tiết vào sữa. Do có nhiều loại thuốc bài tiết vào sữa mẹ ở người và do ảnh hưởng của sorafenib đối với nhũ nhi chưa được xác định rõ ràng, phụ nữ nên ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng sorafenib.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng cho thấy sorafenib có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Nexavar ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì.
13. Mua thuốc Nexavar ở đâu?
Thuốc Nexavar có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Nexavar trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 990.000 đồng / hộp 60 viên. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”