Acarwin điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình, trong đó có mụn trứng cá có nhiều nhân trứng cá, sần và mụn mủ.
1. Thuốc Acarwin là thuốc gì?
Acarwin có thành phần Adapalene là một hợp chất dạng retinoid, đã được chứng minh là có đặc tính kháng viêm được chỉ định trong điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình, trong đó có mụn trứng cá có nhiều nhân trứng cá, sần và mụn mủ. Mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
2. Thành phần thuốc Acarwin
Mỗi gram thuốc gel có chứa: Dược chất: Adapalene BP 1 mg.
Tá dược: Methyl hydroxybenzoate, phenoxyethanol, propylene glycol, carbomer 940, disodium edetate, isopropyl alcohol, levomenthol, polyoxyl 40 hydrogenated castor oil (Creshmer RH40), fragrance lemon cologne (AF-2468), triethanolamine, nước tinh khiết.
3. Dạng bào chế của thuốc Acarwin
Acarwin bào chế dạng gel bôi da
4. Chỉ định của thuốc Acarwin
ACARWIN được chỉ định trong điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình, trong đó có mụn trứng cá có nhiều nhân trứng cá, sần và mụn mủ. Mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
5. Liều dùng của thuốc Acarwin
ACARWIN được bôi lên các vùng bị trứng cả ngày 1 lần sau khi đã được rửa sạch và trước khi nghỉ ngơi. Nên bôi một lớp gel mông, bằng đầu ngón tay, tránh bôi lên mắt và môi. Đảm bảo các vùng bôi thuốc được làm khô trước khi bôi.
Vì nó là phương pháp điều trị thay thế trong điều trị mụn trứng cá, bác sĩ nên đánh giá sự cải thiện liên tục của bệnh nhân sau 3 tháng điều trị bằng Acarwin. Với bệnh nhân cần giảm tần suất hoặc tạm thời ngưng điều trị, tần suất bôi có thể được phục hồi hoặc điều trị lại sau khi được đánh giá rằng bệnh nhân có thể dung nạp trị liệu một lần nữa. Nếu bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm, những thứ này nên không gây mụn và không làm se da. Đóng chặt nắp ống sau khi dùng.
Đối tượng trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của gel Acarwin chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi. Không nên sử dụng gel Acarwin ở những bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng.
6. Chống chỉ định của thuốc Acarwin
Phụ nữ có thai (xem kỹ phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú)
Phụ nữ đang có ý định mang thai.
Quá mẫn với adapalene hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ của thuốc Acarwin
Không phổ biến (≥1/1000 - <1/100): Viêm da tiếp xúc, khó chịu da, cháy nắng, ngứa, tróc da, mụn trứng cá
Chưa biết: Viêm da dị ứng (viêm da tiếp xúc dị ứng), đau da, sưng da
Acarwin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn sau:
Rối loạn da và các mô thuộc da:
Phố biến (≥1/100 - <1/10): Khô da, kích ứng da, có cảm giác cháy da, ban đỏ
Rối loạn mắt
Chưa biết: Kích ứng mí mắt, ban đỏ mí mắt, ngứa mí mắt, sưng mí mắt
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc của thuốc Acarwin
Adapalen bền vững với oxy và ánh sáng và không phản ứng hóa học. Trong khi các nghiên cứu sâu rộng ở động vật và con người đã cho thấy không có khả năng bị tác hại bởi ánh sáng hay dị ứng với ánh sáng của adapalene, thì sự an toàn của việc sử dụng adapalene khi tiếp xúc nhiều lần với ánh sáng mặt trời hoặc chiếu tia UV đã không được thiết lập ở cả động vật và con người. Nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời quá mức hoặc chiếu tia cực tím.
Không có tương tác đã biết với các loại thuốc khác có thể xảy ra khi dùng đồng thời trên da với adapalene, tuy nhiên, các retinoids hoặc thuốc khác có cơ chế tác dụng tương tự không nên được sử dụng đồng thời với adapalene.
Hấp thu adapalene qua da người kém (xem Tính chất dược động học) và do đó tương tác toàn thân hầu như không xảy ra. Không có bằng chứng cho các thuốc uống như thuốc tránh thai và thuốc kháng sinh bị hưởng bởi việc sử dụng gel adapalene qua da.
Gel adapalene có khả năng gây kích ứng tại chỗ nhẹ, và do đó, khi sử dụng đồng thời các chất lột, chất tẩy rửa mài mòn, chất làm khô mạnh, chất làm se hoặc các sản phẩm gây kích ứng (chất thơm và chất còn) có thể gây ra tác dụng kích thích. Tuy nhiên, điều trị bằng thuốc chống viêm da (ví dụ erythromycin lên đến 4%) hoặc clindamycin phosphate (1% dạng base) hoặc gel thân nước benzoyl peroxide với nồng độ lên đến 10% có thể được sử dụng vào buổi sáng trong khi sử dụng Gel adapalen vào buổi tối không làm giảm tác dụng hoặc kích ứng gộp.
9. Thận trọng khi sử dụng thuốc Acarwin
Nếu xuất hiện phản ứng nhạy cảm hay kích ứng trầm trọng, nên ngưng thuốc. Nếu mức độ kích ứng tại chỗ là báo động, nên hướng dẫn bệnh nhân kéo dài khoảng cách dùng thuốc, tạm ngưng thuốc hay ngừng hẳn. Không nên cho thuốc tiếp xúc với mắt, miệng, góc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dây vào mắt, rửa ngay lập tức bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị trầy (da bị cất hay bị tróc) hay da bị eczema, cũng như bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng.
Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và chiếu tia UV nên được giảm thiểu trong quá trình sử dụng Gel Acarwin. Tá dược propylene glycol (E1520) có thể gây kích ứng da và methyl hydroxybenzoate (E218) có thể gây ra phản ứng dị ứng chậm.
10. Dùng thuốc Acarwin cho phụ nữ có thai và cho con bú
Retinoids dùng đường uống có liên quan đến bất thường bẩm sinh. Khi được sử dụng theo đơn thuốc, retinoids sử dụng tại chỗ gây phơi nhiễm toàn thân thấp do ít hấp thu qua da. Tuy nhiên, có thể có các yếu tố riêng lẻ (ví dụ: hàng rào da bị tổn thương, sử dụng quá mức) góp phần làm tăng phơi nhiễm toàn thân.
Mang thai: Acarwin được chống chỉ định trong thai kỳ, hoặc ở phụ nữ có kế hoạch mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật bằng đường uống đã cho thấy độc tính sinh sản khi tiếp xúc với liều cao. Kinh nghiệm lâm sàng với adapalene bôi tại chỗ trong thai kỳ còn hạn chế nhưng một số ít dữ liệu có sẵn không chỉ ra tác dụng có hại đối với thai kỳ hoặc sức khỏe của a bào thai khi tiếp xúc trong giai đoạn thai kỳ sớm. Do dữ liệu có sẵn hạn chế và do có thể hấp thụ adapalene qua da, không nên sử dụng Acarwin trong khi mang thai. Nếu sản phẩm được sử dụng trong khi mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, nên ngừng điều trị.
Cho con bú: Không có nghiên cứu liên quan đến bài tiết vào sữa động vật hoặc người được tiến hành sau khi bôi adapalene. Không có tác dụng đối với trẻ bú sữa mẹ được dự đoán do sự phơi nhiễm toàn thân của người phụ nữ cho con bú với adapalene là không đáng kể. Acarwin có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú. Để tránh tiếp xúc với trẻ sơ sinh, nên tránh bôi Acarwin lên ngực khi sử dụng trong thời gian cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Acarwin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Acarwin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều của thuốc Acarwin
Acarwin không được dùng bằng đường uống và chỉ được bôi lên da. Nếu thuốc được bôi quá nhiều, sẽ không thu được kết quả nhanh hơn hoặc tốt hơn mà làm da đỏ rõ rệt, bong tróc hoặc cảm giác khó chịu. Độc tính cấp theo đường uống trên chuột nhất cao hơn 10g/kg. Tuy vậy, khi nuốt nhầm, trừ khi chỉ nuốt một lượng nhỏ, nên xem xét phương pháp rửa dạ dày thích hợp.
13. Bảo quản của thuốc Acarwin
Bảo quản thuốc Acarwin ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Acarwin quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Acarwin ở đâu?
Hiện nay, thuốc Acarwin là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán thuốc Acarwin
Giá bán thuốc Acarwin trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 90.000-135.000 tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”