Allsilver là thuốc kháng khuẩn tại chỗ được chỉ định hỗ trợ phòng và điều trị nhiễm trùng vết thương ở những bệnh nhân bị bỏng độ 2 và 3.
1. Thuốc Allsilver là thuốc gì?
Allsilver là thuốc thuộc nhóm điều trị dược lý: Kháng khuẩn Sulfonamide.
Thuốc Allsilver là thuốc kháng khuẩn tại chỗ được chỉ định hỗ trợ phòng và điều trị nhiễm trùng vết thương ở những bệnh nhân bị bỏng độ 2 và 3.
Hoạt chất Silver Sulfadiazine có hoạt tính kháng khuẩn rộng; kháng cả vi khuẩn Gram âm và dương cũng như một số nấm men và nấm.
2. Thành phần thuốc Allsilver
Mỗi gram Allsilver có chứa:
- Hoạt chất: Silver Sulfadiazine: .......................................10 mg
- Tá dược: Cetostearyl alcohol, Cetomacrogol 1000, Light liquid paraffin, Butylated Hydroxytoulene, Butylated Hydroxyanisole, Disodium Edetate, Disodium Hydrogen Phosphate Dihydrate, Sodium Hydrogen Phosphate Dihydrate, Methyl Hydroxybenzoate, Propyl Hydroxybenzoate, nước tinh khiết.
3. Dạng bào chế
Thuốc Allsilver được bào chế dưới dạng kem bôi, màu trắng đến trắng ngà, mịn.
4. Chỉ định
Thuốc Allsilver là thuốc kháng khuẩn tại chỗ được chỉ định hỗ trợ phòng và điều trị nhiễm trùng vết thương ở những bệnh nhân bị bỏng độ 2 và 3.
5. Cách dùng & Liều dùng
Tiến hành kịp thời các phác đồ thích hợp để điều trị bệnh nhân bị bỏng là yếu tố quan trọng, bao gồm kiểm soát shock và đau. Sau đó vết bỏng được làm sạch, và dụng kem Silver sulfadiazine trong điều kiện vô trùng. Vùng bị bỏng nên được bôi kem Silver Sulfadiazine mọi lúc. Kem nền được sử dụng 1-2 lần ngày với độ đây khoảng 1/16 inch.
Khi cần thiết, có thể bôi lại kem ở bất kỳ vùng nào. Việc sử dụng có thể được thực hiện trong thời gian tối thiểu bởi vì hằng gạc không cần thiết. Tuy nhiên, nếu yêu cầu của từng bệnh nhân cản thiết, có thể sử dụng bằng gạc. Ngay sau khi điều trị thủy liệu pháp với kem Silver sulfadiazine 1% kinh nên tiếp tục sử dụng lại cho đến khi điều trị đạt kết quả tốt hoặc cho đến khi vết bỏng sẵn sàng để ghép. Không nên bỏ thuốc ra khỏi phác đồ điều trị trong khi vẫn còn khả năng nhiễm trùng trừ trường hợp xảy ra các phản ứng bất lợi.
Cách dùng
Sử dụng tại chỗ.
Bỏng và loét chân/Loét tỳ đè: Nên thoa một lớp đây khoảng 3 - 5 mm lên vùng da bị ảnh hưởng bằng cách sử dụng găng tay hoặc thìa vô trùng. Sau đó vùng da sẽ được bao phủ bởi băng gạc thấm và băng hỗ trợ khi cần thiết. Nên thay bằng và bôi kem silver sulfadiazine ít nhất 24 giờ một lần trong điều trị bỏng, hoặc ít nhất 3 lần tuần, và xử lý khi cần thiết.
Do kem silver sulfadiazine usp 1% kl/kl có thể thấm vào da bình thường khi tiếp xúc trưng thìn gian dài, nên cần thận để tránh lây lan sang những vùng da không bị loét.
Tổn thương đầu ngón tay. Nên cầm máu vết thương trước khi thoa 1 lớp kem 3-5 mm. Có thể sử dụng băng ngôn tay thông thường. Ngoài ra, găng tay bằng nhựa hoặc găng tay phẫu thuật không vô trùng có thể được sử dụng và cố định tại chỗ với băng keo chống thấm. Băng nên được thay mỗi 2-3 ngày.
6. Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với bạc Sulfadiazine hoăc bất kỳ thành phần nào khác. Bởi vì liệu pháp sulfonamide được biết là làm tăng khả năng vàng da nhân. Không nên sử dụng kem Silver Sulfadiazine cho phụ nữ gần đến ngày đẻ, trên trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh trong 2 tháng đầu
7. Tác dụng phụ
Có thể xảy ra các phản ứng có hại do sự hấp thu Sulfadiazine vào cơ thể.
Bạn có thể được hấp thu đáng kể, nhưng chưa thấy có ý nghĩa lâm sàng.
Thường gặp (≥1/100 đến <1/10)
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm lưỡi.
Da: ngứa.
Ít gặp (≥1/1000 đến <1/100)
Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giam bạch cầu.
Da: mày đay.
Hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000)
Thần kinh trung ương: Viêm màng não vô khuẩn.
Máu: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng transaminase, viêm gan nhiễm độc.
Tiêu hóa: Viêm kết tràng màng giả.
Tiết niệu - sinh dục: Tăng creatinin và ure huyết thanh.
Da: Mẫn cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
8. Cảnh báo & Thận trọng
Việc sử dụng lâu dài thuốc chống nhiễm trùng có thể dẫn đến phát triển bội nhiễm do các sinh vật đề kháng với thuốc đó. Có thể xảy ra sự xâm chiếm của nấm.
Thận trọng với bệnh nhân suy hô hấp, suy giảm chức năng gan hoặc suy thận.
Nên dành riêng 1 tuýp cho bệnh nhân sử dụng, phần còn lại nên bỏ đi sau khi điều trị xong.
Cần thận trọng khi sử dụng ở những người thiếu hụt glucose-6-phosphate vì Sulphonamides gây thiếu máu tan máu ở những bệnh nhân này.
Sử dụng kem Silver sulfadiazine có thể làm chậm quá trình tách vậy và có thể làm thay đổi bề ngoài của vết bỏng.
Thuốc này chứa Cetostearyl alcohol, Butylated Hydroxyanisole, Butylated Hydroxytoluene có thể gây ra các phản ứng da tại chỗ (Ví dụ viêm da tiếp xúc). Methyl Hydroxybenzoate, Propyl Hydroxybenzoate có thể gây phản ứng dị ứng châm.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Một số thuốc có thể tương tác với thuốc này bao gồm: cimetidin, phenytoin, các thuốc có chứa natri sulfacetamide, các thuốc có enzyme được sử dụng để phân hủy và loại bỏ đã mô chết để hỏng và vết thương (chúng hạn như collagriase, papain, trypsin)
10. Quá liều
Không có khả năng xảy ra khi sử dụng bình thường.
11. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Gây quái thai - Loại B
- Một nghiên cứu sinh sản đã được thực hiện trên thỏ với liều lên đến 3-10 lần nồng độ của Silver Sulfadiazine Cream USP 1% w/w và kết quả cho thấy không có bằng chứng gây hại cho bào thai để bạc sulfadiazine Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản động vật không phải lúc nào cũng tiên đoán được đáp ứng của con người, thuộc nên được sử dụng trong thai kỳ nếu được chứng minh rõ ràng, đặc biệt là ở phụ nữ đang trong thời kì mang thai hoặc sắp sinh.
Phụ nữ cho con bú
- Người ta không biết liệu bạc sulfadiazine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, sulfonamides được biết là được bài tiết trong sữa mẹ, và tất cả các dẫn xuất sulfonamide được biết là làm tăng khả năng của văng đa nhân. Do có thể xảy ra các phản ứng có lại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ sulfonamid, ngưng chăm sóc hay ngưng thuốc phụ thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có thông tin.
13. Bảo quản
- Bảo quản thuốc Allsilver ở nhiệt độ dưới 30°C trong bao bì gốc ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, tránh ánh nắng, không bảo quản lạnh.
- Hạn dùng sau khi mở nắp: 30 ngày.
- Không được dùng thuốc quá hạn dùng được ghi trên nhãn.
- Thuốc phải được bảo quản ở nơi xa tầm với của trẻ em.
14. Mua thuốc Allsilver ở đâu?
Hiện nay, thuốc Allsilver là thuốc bán theo đơn.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Allsilver trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 20.000- 40.000/Tuýp 15g tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”