Amitriptylin điều trị trầm cảm ở người lớn, đau dây thần kinh ở người lớn, điều trị dự phòng đau đầu căng cơ mạn tính ở người lớn.
1. Thuốc Amitriptylin là thuốc gì?
Thuốc Amitriptylin có tác dụng đối với các trường hợp không đáp ứng với thuốc trầm cảm thế hệ mới. Thuốc Amitriptylin có thể được dùng cho nhiều chỉ định khác không có trong thông tin sản phẩm chính thức, như suy nhược mạn do rối loạn giấc ngủ, đau thần kinh (như đau zona thần kinh), khó tiêu, đau nửa đầu, hội chứng ruột kích thích, hội chứng đa tiết nước bọt.
2. Thành phần thuốc Amitriptylin
Thành phần: Amitriptylin hydroclorid 25mg
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột sắn, povidon k30, Aerosil, magnesi stearat, hypromellose 606, hypromellose 615, talc, titan dioxyd, polyethylene glycol 400, màu tartrazine.
3. Dạng bào chế:
Thuốc Amitriptylin được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hình trụ tròn, hai mặt lồi, màu vàng sáng, một mặt nhẵn bóng, mặt kia có chữ số “25”. Cạnh và thành viên lành lặn.
4. Chỉ định
Điều trị trầm cảm ở người lớn.
Điều trị đau dây thần kinh ở người lớn.
Điều trị dự phòng đau đầu căng cơ mạn tính ở người lớn.
Điều trị đau nửa đầu ở người lớn.
Điều trị đái dầm ban đêm ở trẻ từ 6 tuổi trở lên. Dùng thuốc này sau khi đã loại các bệnh lý thực thể bao gồm nứt đốt sống và các rối loạn liên quan, bệnh không đáp ứng với các điều trị không dùng thuốc và dùng thuốc khác bao gồm thuốc chống co thắt, thuốc liên quan đến hormon chống bài niệu.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Cách dùng: Dùng đường uống. Nên giảm liều từ từ trong vài tuần trước khi ngừng dùng thuốc.
Liều dùng: Sử dụng dạng bào chế phù hợp với từng chỉ định.
Điều trị trầm cảm: Nên bắt đầu từ liều thấp và tăng liều từ từ. Theo dõi đáp ứng lâm sàng và biểu hiện không dung nạp thuốc.
Người lớn: Khởi đầu 25mg x 2 lần/ngày. Nếu cần, tăng liều 25mg mỗi ngày tới 150mg/ngày, chia 2 lần. Liều duy trì là liều thấp nhất có hiệu quả.
Người bệnh trên 65 tuổi và người bệnh tim mạch: Khởi dâud 10 - 25mg/ngày. Có thể tăng liều đến 100 - 150mg/ngày tuỳ thuộc vào đáp ứng và khả năng dung nạp của người bệnh.
Cần thận trọng khi dùng liều cao hơn 100mg/ngày. Liều duy trì là liều thấp nhất có hiệu quả.
Không nên dùng cho người bệnh dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về độ hiệu quả và an toàn.
Tác dụng chống trầm cảm thường đạt được sau 2 - 4 tuần. Nên tiếp tục dùng thuốc khoảng thời gian thích hợp, có thể lên đến 6 tháng để phòng ngừa nguy cơ tái phát.
Điều trị đau dây thần kinh, điều trị đau nửa đầu:
Liều dùng phải phù hợp với từng bệnh nhân để có hiệu quả giảm đau mà bệnh nhân vẫn chịu được các tác dụng không mong muốn
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất
Người lớn: Liều khuyên dùng 25 - 75mg/ngày, uống vào buổi tối. Thận trọng khi dùng liều cao hơn 100mg/ngày. Liều khởi đầu 10 - 25mg/ngày, uống buổi tối. Có thể tăng 10 - 25mg mỗi 3 - 7 ngày. Có thể uống 1 hoặc chia 2 lần trong ngày. Không khuyến cáo dùng liều đơn trên 75mg. Hiệu quả giảm đau thường đạt sau 2 - 4 tuần.
Người bệnh trên 65 tuổi và người bệnh có bệnh tim mạch: Khởi đầu 10 - 25mg/ngày, uống vào buổi tối. Cần thận trọng khi dùng liều cao hơn 75mg/ngày. Nên khởi đầu điều trị với liều thấp và liều khuyên dùng cho người lớn. Tăng liều tuỳ theo đáp ứng và khả năng đáp ứng của người bệnh.
Không nên dùng cho người bệnh dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về độ hiệu quả và an toàn.
Với điều trị đau dây thần kinh, việc dùng thuốc nên được duy trì trong một khoảng thời gian phù hợp. Nhiều bệnh nhân có thể phải dùng thuốc trong vài năm. Nên đánh giá định kỳ để xác định việc tiếp tục là phù hợp.
Với việc điều trị dự phòng đau đầu căng cơ mạn tính và đau nửa đầu, việc dùng thuốc nên được duy trì trong một khoảng thời gian phù hợp.
Điều trị đái dầm ban đêm ở trẻ em trên 6 tuổi:
Uống thuốc 1 - 1.5 giờ trước khi ngủ. Nên tăng liều từ từ.
Trẻ 6 - 10 tuổi: 10 - 20mg/ngày
Trẻ trên 11 tuổi: 25 - 50mg/ngày.
ECG nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị với Amitriptylin để loại trừ hội chứng kéo dài khoảng QT. Liệu trình điều trị tối đa là 3 tháng. Nếu cần thiết phải tiếp tục sử dụng , Amitriptylin nên đánh giá điều trị mỗi 3 tháng. Nên giảm liều từ từ trong vài tuần trước khi ngừng dùng thuốc.
Đối tượng đặc biệt:
Suy giảm chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều
Suy giảm chức năng gan: Thận trọng khi dùng, nếu có thể nên đo nồng độ thuốc trong huyết tương
Bệnh nhân đang sử dụng các chất ức chế CYP2D6: Tuỳ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân, nên giảm liều Amitriptylin nếu sử dụng đồng thời với 1 chất ức chế CYP2D mạnh như bupropion, quinidin, fluoxetin, paroxetin.
Bệnh nhân chuyển hoá kém qua CYP2D hoặc CYP2C19 khuyến cáo giảm ½ liều khởi đầu.
6. Chống chỉ định
Người mẫn cảm với Amitriptylin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử nhồi máu cơ tim bệnh nhân bị block tim ở bất kỳ mức độ nào, loạn nhịp tim, suy động mạch vành.
Đang dùng các chất ức chế monoamin oxydase hoặc đã sử dụng trong vòng 14 ngày qua
Người bị suy gan nặng
Loạn chuyển hóa porphyrin
Không dùng cho người dưới 6 tuổi vì tác dụng và độ an toàn chưa được xác định.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Khi sử dụng thuốc Amitriptylin 25mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
An thần quá mức, mất định hướng, ra mồ hôi, tăng thèm ăn, chóng mặt, đau đầu.
Nhịp nhanh, đánh trống ngực, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), blốc nhĩ thất, hạ huyết áp thế đứng
Giảm tình dục, liệt dương
Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác
Mất điều vận
Khó điều tiết, mờ mắt, giãn đồng tử.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tăng huyết áp
Nôn
Ngoại ban, phù mặt, phù lưỡi
Dị cảm, run
Hưng cảm, hưng cảm nhẹ, khó tập trung, lo âu, mất ngủ, ác mộng;
Bí tiểu tiện
Tăng nhãn áp
Ù tai.
Hiếm gặp ADR< 1/1000
Ngất, sốt, phù, chán ăn
Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
To vú đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, giảm bài tiết ADH
Tiêu chảy, liệt ruột, viêm tuyến mang tai
Rụng tóc, mày đay, ban xuất huyết, mẫn cảm với ánh sáng
Vàng da, tăng transaminase
Cơn động kinh, rối loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp
Ảo giác (người bệnh tâm thần phân liệt), tình trạng hoang tưởng (người bệnh cao tuổi), cần giảm liều.
8. Tương tác thuốc
Tương tác giữa các thuốc chống trầm cảm 3 vòng với chất ức chế monoamine oxidase là tương tác có tiềm năng gây nguy cơ tử vong.
Phối hợp với phenothiazin gây tăng nguy cơ lên cơn động kinh.
Vì các thuốc chống trầm cảm 3 vòng ức chế enzym gan, nếu phối hợp với các thuốc chống đông, có nguy cơ tăng tác dụng chống đông lên hơn 300%.
Các hormon sinh dục, thuốc chống thụ thai uống làm tăng khả dụng sinh học của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Khi dùng physostigmin để đảo ngược tác dụng của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trên hệ thần kinh trung ương (điều trị lú lẫn, hoang tưởng, hôn mê) có thể gây blốc tim, rối loạn dẫn truyền xung động, gây loạn nhịp.
Với Levodopa, tác dụng kháng cholinergic của các thuốc chống trầm cảm có thể làm dạ dày tống thức ăn chậm, do đó làm giảm khả dụng sinh học của levodopa.
Cimetidin ức chế chuyển hóa các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu có thể dẫn đến ngộ độc.
Clonidin, guanethidin hoặc guanadrel bị giảm tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc cường giao cảm làm tăng tác dụng trên tim mạch có thể dẫn đến loạn nhịp, nhịp nhanh, tăng huyết áp nặng, hoặc sốt cao.
9. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Amitriptylin
Ðộng kinh không kiểm soát được: bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc đóng; bệnh tim mạch; bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp;
Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày, mới được bắt đầu điều trị bằng Amitriptylin 25mg;
Dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic;
Nguy cơ tự tử vẫn còn trong quá trình điều trị cho đến khi bệnh đã thuyên giảm;
Việc điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt phải luôn phối hợp với các thuốc an thần kinh vì các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn;
Ở người bệnh hưng - trầm cảm, tăng nguy cơ xảy ra và kéo dài giai đoạn hưng cảm. Ðối với người động kinh, cần điều trị chống động kinh một cách phù hợp để bù trừ cho nguy cơ tăng cơn trong quá trình điều trị.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua được nhau thai. Amitriptylin gây an thần và bí tiểu ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần, phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, nếu bắt buộc phải dùng thuốc, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Amitriptylin và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ, với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể giảm sự tỉnh táo, vì vậy không lái xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao cho đến khi xác định mức độ ảnh hưởng của thuốc đối với bạn.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Amitriptylin ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Amitriptylin ở đâu?
Thuốc Amitriptylin có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Amitriptylin trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 32.000 - 50.000 đồng / lọ. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”