Aricept Evess 10mg được chỉ định trong điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ, trung bình và nặng.
1. Thuốc Aricept Evess 10mg là thuốc gì?
Thành phần Donepezil hydrochloride thuộc nhóm thuốc điều trị sa sút trí tuệ, là chất ức chế chuyên biệt và có hồi phục acetylcholinesterase là một cholinesterase chiếm ưu thế trong não. Trong thử nghiệm in vitro, donepezil hydrochloride ức chế enzym này mạnh hơn 1.000 lần so với butyrylcholinesterase, một enzym hiện diện chủ yếu bên ngoài hệ thần kinh trung ương.
Thuốc Aricept Evess 10
mg được chỉ định trong điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ, trung bình và nặng.
2. Thành phần thuốc Aricept Evess 10mg
Thành phần hoạt chất:
Mỗi viên nén ARICEPT EVESS 10MG chứa 10 mg donepezil hydrochloride tương đương với 9,12 mg donepezil dạng base tự do.
Thành phần tá dược:
Mannitol
Colloidal anhydrous silica
Carrageenan
Polyvinyl alcohol
Ngoài ra, mỗi viên nén 10mg chứa oxit sắt (màu vàng).
3. Dạng bào chế
Viên nén tan trong miệng dập chữ "ARICEPT" trên một mặt và *10" trên mặt còn lại
4. Chỉ định
Thuốc Aricept Evess 10mg được chi định trong điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ, trung bình và nặng.
5. Liều dùng
Người lớn/Người cao tuổi:
Điều trị bắt đầu với liều 5mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày). ARICEPT EVESS được dùng đường uống vào buổi tối ngay trước khi ngủ.
Đặt viên nén trên lưỡi và để cho viên tan rã trước khi nuốt, cùng hoặc không cùng với nước, tùy theo ý muốn của người bệnh. Liều 5mg/ngày nên được duy trì ít nhất một tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nồng độ donepezil hydrochloride ở trạng thái ổn định. Sau 4-6 tuần đánh giá lâm sàng bệnh nhân điều trị với liều 5mg/ngày, có thể tăng liều ARICEPT EVESS lên đến 10mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày).
Liều tối đa/ngày được khuyến cáo là 10 mg. Các liều lớn hơn 10 mg/ngày chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.
Khi ngưng điều trị có thể thấy được sự giảm dần những tác động có lợi của Aricept, không có dấu hiệu nào về tác dụng dội ngược sau khi ngưng điều trị đột ngột.
Suy thận và suy gan:
Có thể sử dụng phác đồ tương tự cho bệnh nhân suy thận vì tình trạng này không ảnh hưởng đến độ thanh thải của donepezil hydrochloride.
Do nồng độ thuốc có thể tăng ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình (xem phần Dược động học), nên chỉnh liều tùy theo mức độ dung nạp thuốc của từng bệnh nhân. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em:
ARICEPT không được khuyên dùng cho trẻ em.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng ARICEPT cho bệnh nhân quá mẫn với donepezil hydrochloride, các dẫn xuất của piperidine hoặc bất cứ tá dược nào trong công thức.
Chống chi định ARICEPT cho phụ nữ có thai.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là tiêu chảy, co cứng cơ, mệt mỏi, buồn nôn, nôn và mất ngủ.
Ghi nhận về các tác dụng không mong muốn đối với bệnh Alzheimer nặng tương tự đối với bệnh
Alzheimer mức độ nhẹ đến trung bình. Băng dưới đây phản ánh tần suất các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân đang điều trị với ARICEPT ở tất cả các giai đoạn của bệnh Alzheimer.
Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều hơn từng trường hợp riêng lẽ được liệt kê dưới đây, theo nhóm cơ quan hệ thống và theo tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1.000, <1/100) và hiếm gặp
(>1/10.000, <1/1.000)
*Khi khám những bệnh nhân bị ngất hay động kinh, nên lưu tâm đến khả năng có bốc tim hoặc ngừng xoang kéo dài (xem phân Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
**Các trường hợp ảo giác, kích động và hành vi hung hăng đã được điều chỉnh băng cách giảm liều hoặc ngừng điều trị.
*** Trong những trường hợp rối loạn chức năng gan không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc việc ngưng điều trị ARICEPT.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Donepezil hydrochloride và/hoặc bất kỳ sản phẩm chuyển hóa của nó cũng không ức chế quá trình chuyển hóa theophylin, warfarin, cimetidin hoặc digoxin ở người. Sự chuyển hóa donepezil hydrochloride không bị ảnh hưởng bởi việc dùng đồng thời digoxin hay cimetidine.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy isoenzym 3A4 và một phần nhỏ của isoenzyme 2D6, trong hệ thống cytochrom P450 có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của donepezil. Các nghiên cứu về tương tác thuốc đã được thực hiện in vitro chứng tỏ rằng ketoconazole, chất ức chế CYP3A4 và quinidine, chất ức chế CYP2D6, ức chế chuyển hóa của donepezil. Do đó những chất này cũng như những chất ức chế CYP3A4, như itraconazole và erythromycin, và chất ức chế CYP2D6, như fluoxetine, có thể gây ức chế chuyển hóa của donepezil. Trong một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, ketoconazole làm tăng nồng độ trung bình của donepezil khoảng 30%. Các tác nhân gây cảm ứng enzym, như rifampicin, phenytoin, carbamazepine và rượu có thể làm giảm nồng độ donepezil. Vì mức độ của tác động ức chế hoặc cảm ứng chưa được biết rõ, nên thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc này. Donepezil hydrochloride có khả năng ảnh hưởng đến những thuốc có hoạt tính kháng cholinergic. Nó cũng có khả năng tác động hiệp lực khi điều trị đông thời với các thuốc như succinylcholine, các thuốc ức chế thần kinh-cơ khác, hay các chất chủ vận cholinergic hoặc các thuốc chẹn beta có ảnh hưởng trên dẫn truyền tim.
9. Thận trọng khi sử dụng
Việc điều trị nên được bắt đầu bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị chứng sa sút trí tuệ. Chân đoán nên dựa theo những hướng dân đã được công nhận (như DSM IV, ICD 10). Việc điều trị băng donepezil chỉ nên bắt đầu khi đã có người chăm sóc bệnh nhân, chịu trách nhiệm theo dõi bệnh nhân uống thuốc một cách đều đặn. Điều trị duy trì có thể tiếp tục khi thuốc vẫn còn hiệu quả điều trị đôi với bệnh nhân. Do đó, hiệu quả lâm sàng của donepezil nên được đánh giá lại thường xuyên. Nên xem xét ngừng điều trị khi không còn hiệu quả điều trị. Không thể dự đoán được đáp ứng của từng cá nhân đối với donepezil. Điều trị băng ARICEPT cho bệnh nhân sa sút trí tuệ các dạng khác hay những loại suy giảm trí nhớ khác (như suy giảm nhận thức nhẹ có mất trí nhớ) đang được nghiên cứu.
Gây mê: ARICEPT là chất ức chế cholinesterase có khả năng tăng cường sự giãn cơ loại succinylcholin trong quá trình gây mê.
Bệnh lý tim mạch: Do tác dụng dược lý của thuốc, các chất ức chế cholinesterase có thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có "hội chứng suy nút xoang" hoặc những bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim, như blốc xoang nhĩ hay blốc nhĩ - thất.
Đã có báo cáo ghi nhận trường hợp ngất và động kinh. Khi khám những bệnh nhân như thế, nên lưu tâm đến khả năng có blốc tim hoặc ngừng xoang kéo dài.
Bệnh lý dạ dày-ruột: Những bệnh nhân có nguy cơ loét cao, như có tiền sử về bệnh loét hoặc đang dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) cần được theo dõi các triệu chứng về dạ dày-ruột. Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng về ARICEPT cho thấy không có sự gia tăng, so với giả dược, về tỷ lệ loét tiêu hóa hoặc xuất huyết dạ dày-ruột.
Sinh dục-Tiết niệu: Mặc dù chưa được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của ARICEPT nhưng các thuốc có tác dụng giống choline có thể gây ra tắc nghẽn đường thoát của bàng quang.
Bệnh lý thần kinh: Động kinh: Các thuốc có tác dụng giống cholin được cho là có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer.
Những thuốc có tác dụng giống choline có thể làm nặng thêm hoặc gây ra các triệu chứng ngoại tháp.
Bệnh lý hô hấp: Nên cần thận khi kê đơn các chất ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn do tác dụng giống cholin của thuốc.
Nên tránh sử dụng đồng thời ARICEPT với các chất ức chế acetylcholinesterase, chất chủ vận hay chất đối kháng của hệ cholinergic.
Suy gan nặng: Chưa có dữ liệu đổi với những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Tỷ lệ tử vong ở những thử nghiệm lâm sàng sa sút trí tuệ do mạch máu:
3 thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành trong 6 tháng gồm thứ nghiệm E2020-307 (N=404), E2020-308 (N=423) và E2020-319 (N=648) để nghiên cứu từng bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn
NINDS-AIREN, chắc chăn hay có thể bị sa sút trí tuệ do mạch máu (VaD). Tiêu chuẩn NINDS-AIREN được đặt ra để nhận dạng những bệnh nhân mà sa sút trí tuệ chi do nguyên nhân mạch máu và để loại trừ những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Trong nghiên cứu đầu tiên, tỷ lệ tử vong là 2/198 (1,0%) với liều 5mg donepezil hydrochloride, 5/206 (2,4%) với liều 10 mg donepezil hydrochloride và 7/199 (3,5%) với giả dược. Ơ nghiên cứu thứ hai, tỷ lệ tử vong là 4/208 (1,9%) với liêu 5mg donepezil hydrochloride, 3/215 (1,4%) với liều 10 mg donepezil hydrochloride và 1/193 (0,5%) với giả dược. Trong nghiên cứu thứ ba, tỷ lệ tử vong là 11/648 (1,7%) với liều 5mg donepezil hydrochloride và 0/326 (0%) với giả dược. Tỷ lệ tử vong trong 3 nghiên cứu sa sút trí tuệ do mạch máu ở nhóm dùng donepezil hydrochloride (1,7%) là cao hơn về mặt số lượng so với nhóm dùng giả dược (1,1%), tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Đa số trường hợp tử vong xảy ra khi bệnh nhân đang dùng hoặc donepezil hydrochloride hoặc giả dược là do các nguyên nhân liên quan đến mạch máu vì không thể loại trừ ở những trường hợp lớn tuổi này.
Trong những nghiên cứu bệnh Alzheimer chung (n=4146), và khi những nghiên cứu bệnh
Alzheimer này gộp chung với những nghiên cứu sa sút trí tuệ khác (tất cả n=6888), tỷ lệ từ vong ở nhóm giả dược vượt quá nhóm donepezil hydrochloride về số lượng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Những nghiên cứu về quái thai học đã được tiến hành ở chuột cống mang thai với liều lên đến khoảng 80 lần liều dùng cho người và ở thỏ mang thai với liều lên đến khoảng 50 lần liều dùng cho người không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào về khả năng sinh quái thai. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu chuột cống mang thai được cho liều gấp khoảng 50 lần liều dùng ở người từ ngày thứ 17 của thai kỳ đến ngày thứ 20 sau khi sinh, có một sự gia tăng nhẹ về số tử sản và giảm nhẹ về số chuột con sống sót đến ngày thứ 4 sau khi sinh. Không ghi nhận có ảnh hưởng nào ở liều thử nghiệm thấp hơn, gấp khoảng 15 lần liều dùng ở người. ARICEPT không được khuyên dùng trong khi có thai. Chưa có dữ liệu lâm sàng về dùng donepezil trong khi có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa rõ donepezil hydrochloride có được tiết, vào sữa mẹ hay không và cũng chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Do đó, phụ nữ đang dùng donepezil không nên cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Aricept Evess 10mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Donepezil có ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Chứng sa sút trí tuệ có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc làm giảm khả năng sử dụng máy móc.
Hon nữa, donepezil có thể gây mệt mỏi, choáng váng và co cứng cơ, chủ yếu là khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liêu. Bác sĩ điều trị nên đánh giá một cách đều đặn về khả năng bệnh nhân đang điều trị bằng donepezil đối với việc tiếp tục lái xe hay vận hành máy móc phức tạp
12. Quá liều
Liều gây chết trung bình ước tính của donepezil hydrochloride sau khi dùng một liều uống duy nhất ở chuột nhắt là 45mg/kg và chuột cống là 32 mg/kg, tương đương khoảng 225 lần và 160 lần liều tối đa 10mg/ngày dùng cho người. Các dấu hiệu của sự kích thích cholinergic liên quan đến liều được ghi nhận ở các động vật thí nghiệm bao gồm: giảm cử động tự ý, tư thể nằm sấp, dáng đi lảo đảo, chảy nước mắt, co giật rung, hô hấp giảm, tiết nước bọt, co đồng tử, co cứng cơ cục bộ và thân nhiệt bề mặt giảm.
Dùng quá liều chất ức chế cholinesterase có thể đưa đến cơn kích thích hệ cholinergic đặc trưng bởi buồn nôn trầm trọng, nôn, tăng tiết nước bọt, đồ mô hôi, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, giảm hô hấp, trụy tuần hoàn và co giật. Có khả năng tăng tình trạng nhược cơ và có thể đưa đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hướng.
Cũng như trong bất kỳ trường hợp dùng quá liều nào, nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân.
Chất kháng cholinergic bậc ba như atropine có thể được sử dụng như một thuốc giải độc trong trường hợp quá liều ARICEPT. Nên dùng atropin sulphat tiêm tĩnh mạch với liều được chuẩn độ cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn: liều khởi đầu từ 1.0 đến 2,0 mg tiêm tĩnh mạch với liều kế tiếp được dựa trên đáp ứng lâm sàng. Các đáp ứng không điển hình về huyết áp và nhip tim đa được ghi nhận với các thuốc có tác dụng giống cholin khi được dùng đồng thời với các thuốc kháng cholinergic bậc bốn như glycopyrrolate. Chưa rõ có phải donepezil hydrochloride và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể được thải trừ bằng thẩm phân hay không (thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Aricept Evess 10mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Aricept Evess 10mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Aricept Evess 10mg ở đâu?
Hiện nay, Aricept Evess 10mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Aricept Evess 10mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”