ATessen điều trị triệu chứng ho khan và ho kích thích ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi, đặc biệt là vào ban đêm.
1. Thuốc ATessen là thuốc gì?
ATessen là thuốc điều trị các tình trạng ho khan và ho kích ứng ở trẻ em trên 2 tuổi và người lớn, các triệu chứng ho nhiều vào ban đêm.
2. Thành phần thuốc ATessen
Hoạt chất:
Oxomemazin hydrochloride…………………1.65mg
Guaifenesin……………………………………33.33mg
Tá dược: Glycerin, acid citric monohydrate, natri citrat, natri benzoat, màu caramel, đường trắng, nước tinh khiết.
3. Dạng bào chế:
Thuốc ATessen được bào chế dưới dạng dung dịch màu nâu, sánh, vị chua ngọt, có mùi thơm.
4. Chỉ định
Thuốc ATessen điều trị triệu chứng ho khan và ho kích thích ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi, đặc biệt là vào ban đêm.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 40kg (12 tuổi): Mỗi lần 10ml x 4 lần/ngày
Trẻ em: Liều thường ngày phụ thuộc vào cân nặng của trẻ (1ml siro cho mỗi kg cân nặng/ngày), hoặc:
- Trẻ từ 13 - 20kg (2 - 6 tuổi): Mỗi lần 5ml x 2 - 3 lần/ngày.
- Trẻ từ 20 - 30kg (6 - 10 tuổi): Mỗi lần 10ml x 2 - 3 lần/ngày.
- Trẻ từ 30 - 40kg (10 - 12 tuổi): Mỗi lần 10ml x 3 - 4 lần/ngày.
Liều dùng có thể lặp lại khi cần thiết với khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ
Liều mạnh nên được sử dụng vào buổi tối do tác dụng an thần của oxomemazin, đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị.
Cách dùng: Thuốc được dùng đường uống. Sử dụng cốc để đo liều lượng (với dạng đóng chai).
6. Chống chỉ định
Quá mẫn trong các thành phần của thuốc, đặc biệt là với thuốc kháng histamin.
Trẻ dưới 2 tuổi
Có tiền sử mất bạch cầu hạt
Nguy cơ bí tiểu do rối loạn tuyến tiền liệt
Nguy cơ tăng nhãn áp góc đóng.
Sử dụng chung với cabergoline và quinagolid.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tác động trên hệ thần kinh
- An thần hoặc buồn ngủ, đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị.
- Tác dụng kháng cholinergic như khô màng nhầy, táo bón, mờ mắt, giãn đồng tử, tim đập nhanh, nguy cơ bí tiểu.
- Hạ huyết áp thế đứng.
- Rối loạn thăng bằng, chóng mặt, giảm trí nhớ hoặc sự tập trung
- Mất phối hợp vận động, run
- Rối loạn tâm thần, ảo giác
- Hiếm gặp: Kích động, căng thẳng, mất ngủ.
Phản ứng dị ứng
- Ban đỏ, ngứa, ban huyết, mày đay.
- Phù nề, hiếm khi phù mạch.
- Sốc phản vệ
- Nhạy cảm ánh sáng
Phản ứng huyết học
- Giảm bạch cầu, đặc biệt là mất bạch cầu hạt
- Giảm tiểu cầu
- Thiếu máu tán huyết
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc
Các tương tác có liên quan đến sự hiện diện của oxomemazin:
Thuốc giảm ngưỡng co giật: Việc sử dụng chung phải được xem xét một cách cẩn thận, vì mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Những loại thuốc này được đại diện bởi hầu hết các thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần…
Các thuốc atropin: Sử dụng chung với các chất atropin có thể gia tăng các hiệu ứng bất lợi như bí tiểu, tăng nhãn áp cấp tính, táo bón, khô miệng.
Các thuốc atropin được đại diện bởi các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, hầu hết các thuốc kháng histamin H1, thuốc trị Parkinson.
Thuốc an thần: Gây tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương, bao gồm dẫn xuất của morphin, thuốc an thần kinh, thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm.
Cabergoline, quinagolide: Đối kháng tác dụng, chống chỉ định dùng chung.
Thuốc an thần khác: Tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin H1
Đồ uống và các thuốc chứa cồn: Tăng tác dụng an thần
Thuốc hạ huyết áp: Làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt là hạ huyết áp thế đứng.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc ATessen
Không phối hợp thuốc này với các thuốc long đờm hoặc tiêu dịch nhầy.
Vì các phenothiazin được coi là yếu tố nguy cơ trên lý thuyết trong hội chứng tử vong đột ngột ở trẻ sơ sinh, oxomemazin không nên sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Theo dõi cẩn thận khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân động kinh vì khả năng hạ thấp ngưỡng co giật.
Các oxomemazin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân:
- Bệnh nhân lớn tuổi có sự nhạy cảm cao, hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt và buồn ngủ
- Bệnh nhân có tiền sử tim mạch
- Bệnh nhân suy gan và suy thận
Khi sử dụng ở trẻ em cần loại bỏ tiền sử hen phế quản hoặc trào ngược dạ dày trước khi sử dụng thuốc.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng oxomemazin trên phụ nữ mang thai. Ở trẻ sơ sinh của bà mẹ được điều trị lâu dài với thuốc kháng cholinergic, xuất hiện các dấu hiệu tiêu hóa liên quan đến tinh chất atropin như đầy bụng, phân su tắc ruột. Do đó, việc sử dụng các thuốc này không khuyến khích sử dụng trong vòng ba tháng đầu thai kỳ. Thuốc chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết trong 3 tháng cuối thai kỳ kèm theo việc theo dõi chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú:
Oxomemazin đi qua sữa mẹ. Với các nguy cơ gây an thần hoặc kích thích nghịch lý ở trẻ sơ sinh, và nguy cơ ngưng thở khi ngủ do các phenothiazin, không sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây buồn ngủ, đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc trước khi biết rõ ảnh hưởng của thuốc. Tác dụng buồn ngủ gia tăng khi sử dụng kèm đồ uống hoặc thuốc có chứa cồn.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc ATessen ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc ATessen ở đâu?
Thuốc ATessen có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc ATessen trên thị trường hiện nay khoảng 66.000 đồng / hộp 30 ống. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”