1. Thuốc Aurozapine 15 là thuốc gì?
Aurozapine 15 là thuốc chống trầm cảm chứa hoạt chất Mirtazapine 15mg, thuộc nhóm thuốc NaSSA (tác động lên hệ noradrenalin và serotonin). Thuốc được chỉ định điều trị rối loạn trầm cảm nặng, giúp cải thiện các triệu chứng như buồn bã kéo dài, mất ngủ, lo âu và mất cảm giác ngon miệng. Aurozapine có tác dụng an thần rõ, thường được dùng vào buổi tối trước khi ngủ. Tác dụng phụ phổ biến gồm buồn ngủ, tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, khô miệng và chóng mặt. Thuốc cần được sử dụng theo chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
2. Thành phần thuốc Aurozapine 15
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Thành phần hoạt chất: Mirtazapine …… 15mg.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, hydroxypropyl cellulose, tinh bột ngô, keo silica khan, substituted hydroxypropyl cellulose, magnesium stearat và opadry 20A56788 yellow.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim hình con nhộng, hai mặt lồi, màu vàng, một mặt có vạch chia nằm giữa số “0” và số “8”, mặt còn lại có khắc chữ “A”.
4. Chỉ định
Thuốc Aurozapine 15 được chỉ định điều trị bệnh trầm cảm.
5. Liều dùng
Liều dùng
Người lớn: bắt đầu điều trị với liều 15mg/ngày. Nên xem lại liều và điều chỉnh nếu cần thiết sau 2 - 4 tuần điều trị để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Liều tối đa là 45mg/ngày.
Đối với bệnh nhân cao tuổi: Liều cho bệnh nhân cao tuổi cũng giống liều dùng cho người lớn. Chỉ tăng liều cho bệnh nhân cao tuổi khi được theo dõi chặt chẽ để đạt được đáp ứng mong muốn và an toàn.
Đối với bệnh nhân suy gan và suy thận: Thanh thải của mirtazapin có thể bị giảm ở bệnh nhân suy gan/thận. Cần lưu ý khi kê đơn mirtazapin cho các bệnh nhân này. Có thể phải giảm liều dùng mirtazapine tùy theo mức độ suy gan/thận.
Mirtazapin có thời gian bán hủy là 24 - 40 giờ, do đó có thể dùng viên nén mirtazapin 1 lần/ngày. Dùng liều duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ. Cũng có thể chia liều làm 2 lần/ngày, uống vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ.
Việc điều trị phải được duy trì liên tục ít nhất 6 tháng nhằm hoàn toàn khắc phục các triệu chứng trong thời gian đầu. Sau đó ngừng thuốc dần dần. Điều chỉnh liều phù hợp nếu mệt mỏi quá mức có thể xảy ra từ 2 - 4 tuần điều trị đầu tiên. Nếu cần, có thể tăng liều lên tối đa 45 mg/ngày. Liều dùng nên bắt đầu với liều thấp nhất là 15 mg/ngày và tăng dần lên theo từng bước. Nếu điều trị liều tối đa trong khoảng thời gian 2-4 tuần mà không có đáp ứng thì cần ngừng thuốc.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc nguyên viên cùng với nước, không được nhai.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với Mirtazapine hoặc với bất kỳ thành phần nào khác có trong thuốc Aurozapine 15.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 18 tuổi (vì độ an toàn và hiệu quả chưa được đánh giá).
7. Tác dụng phụ
Những bệnh nhân trầm cảm thường gặp một số triệu chứng liên quan đến chính bệnh đó. Do đó đôi khi khó khăn để xác định các triệu chứng mắc phải là do bệnh hay do dùng mirtazapin. Sau đây là những tác dụng không mong muốn được báo cáo: hiếm gặp (> 1/10000) ít gặp (> 1/1000) và hay gặp (> 1/100).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: mất bạch cầu hạt hồi phục được.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
Hay gặp: thèm ăn và tăng cân sẽ quay trở lại.
Rối loạn tâm thần:
Hiếm gặp: ác mộng/giấc mơ đầy màu sắc, tâm thần bồn chồn kèm ngồi nằm không yên.
Rối loạn hệ thần kinh:
Ít gặp: đau đầu, chóng mặt.
Rối loạn tim:
Hiếm gặp: Hạ huyết áp thế đứng.
Rối loạn gan - mật:
Ít gặp: Tăng nồng độ enzym gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
Hiếm gặp: ban da.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương:
Hiếm gặp: buồn bực ở chân, đau cơ và đau khớp.
Các rối loạn chung:
Hay gặp: Phù toàn thân hay khu trú, mệt mỏi, ngủ gà, buồn ngủ, thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Giảm liều thường không làm giảm buồn ngủ mà lại ảnh hưởng đến tác dụng chống trầm cảm.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác và tương kỵ của thuốc
Tương tác của thuốc
Mirtazapin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu, tránh uống rượu trong khi dùng mirtazapine. Không dùng mirtazapine cùng với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi dùng các thuốc này. Mirtazapin có thể làm tăng tác dụng an thần của benzodiazepin, do vậy thận trọng khi kê đơn mirtazapin cùng benzodiazepin.
Mirtazapin ức chế rất yếu các enzym của hệ cytochrome P450 là CYP1A2, CYP2D6, và CYP3A. Cần thận trọng khi dùng mirtazapine cùng với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh như các thuốc ức chế HIV protease, các thuốc kháng nấm nhóm azol, erythromycin và nefazodone.
Dùng mirtazapine cùng với ketoconazol, một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC lên tương ứng 30 và 45%. Carbamazepin, một chất gây cảm ứng CYP3A4, làm tăng thanh thải của mirtazapin lên gấp đôi, dẫn đến làm giảm 45 - 60% nồng độ mirtazapin trong huyết tương. Tương tự như vậy, phenytoin làm tăng thanh thải của mirtazapin.
Khi dùng thêm carbamazepin hay một thuốc gây cảm ứng chuyển hóa của thuốc như rifampicin, thì có thể tăng liều mirtazapine. Khi ngừng dùng thuốc gây cảm ứng, thì cần giảm liều dùng mirtazapine.
Sinh khả dụng của mirtazapin tăng lên hơn 50% khi dùng kết hợp với cimetidin. Phải giảm liều của mirtazapin khi dùng đồng thời với cimetidin, và tăng liều lên khi ngừng dùng cimetidin.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Rối loạn bạch cầu hồi phục được bao gồm giảm bạch cầu, mất hoặc giảm bạch cầu hạt hiếm khi gặp với mirtazapine. Hầu hết chứng xuất hiện sau khoảng 4 - 6 tuần điều trị và thường phục hồi khi ngừng điều trị. Về chứng mất bạch cầu hạt, bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân những biểu hiện như sốt, viêm họng, viêm miệng hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác, khi các dấu hiệu này xảy ra thì phải ngừng thuốc và xét nghiệm máu. Bệnh nhân cần được biết tầm quan trọng của các triệu chứng trên.
Thận trọng khi chỉnh liều và giám sát chặt chẽ/thường xuyên cho các bệnh nhân sau:
- Bệnh động kinh và hội chứng não thực thể: Cũng giống như các thuốc chống trầm cảm khác, dùng thận trọng mirtazapin cho những người có tiền sử động kinh. Ngừng dùng mirtazapine nếu xuất hiện co giật hay có tăng tần suất co giật. Không dùng các thuốc chống trầm cảm cho những bệnh nhân bị động kinh/co giật chưa ổn định và thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân động kinh đã được kiểm soát.
- Suy gan hoặc suy thận.
- Bệnh về tim như rối loạn dẫn truyền, đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim mới đây: cần áp dụng các thận trọng thông thường và giám sát chặt chẽ các thuốc dùng đồng thời.
- Huyết áp thấp.
- Bệnh tiểu đường: Đối với những bệnh nhân tiểu đường, các thuốc chống trầm cảm có thể làm ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết. Có thể cần điều chỉnh liều Insulin hay các thuốc hạ đường huyết đường uống, phải giám sát bệnh nhân chặt chẽ.
Cũng giống như các thuốc chống trầm cảm khác, cần thận trọng khi dùng mirtazapine cho các bệnh nhân sau:
- Rối loạn tiểu tiện hay phì đại tuyến tiền liệt (mặc dù rất ít khả năng có vấn đề với mirtazapin do tác dụng kháng cholinergic của mirtazapin là rất thấp).
- Bệnh Glôcôm góc hẹp cấp và tăng áp lực nội nhãn (mặc dù rất ít khả năng có vấn đề với mirtazapin do tác dụng kháng cholinergic của mirtazapin là rất thấp).
Ngừng điều trị có thể xảy ra vàng da. Ngoài ra, như các thuốc chống trầm cảm khác, các bệnh nhân cần lưu ý:
- Các triệu chứng tâm thần có thể tăng lên khi dùng thuốc chống trầm cảm cho những bệnh nhân tâm thần phân liệt hoặc các rối loạn tâm thần khác; tăng ý nghĩ hoang tưởng.
- Khi đang điều trị giai đoạn trầm cảm cần bệnh nhân từng trầm cảm, bệnh nhân có thể chuyển sang giai đoạn hưng cảm.
- Như với tất cả các thuốc chống trầm cảm, thuốc có thể được dừng lại đột ngột sau đợt điều trị, do vậy bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ trong thời gian này. Ý định tự tử gắn liền với bệnh trầm cảm và kéo dài cho tới khi bệnh có tiến triển rõ rệt.
Mặc dù các thuốc trầm cảm không gây nghiện, nhưng nếu ngừng thuốc đột ngột khi dùng thời gian dài có thể gây đau đầu, buồn nôn và khó ở.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc Aurozapine 15 trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Aurozapine 15 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ở một số bệnh nhân, đặc biệt là đối với những bệnh nhân cao tuổi, Mirtazapine có thể có tác dụng gây buồn ngủ nhẹ và có thể làm giảm sự tỉnh táo và khả năng tập chung. Do vậy, khi dùng Mirtazapine bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Quá liều:
Các triệu chứng khi dùng quá liều Mirtazapine quá liều thường là nhẹ.
Ức chế hệ thần kinh trung ương kèm mất định hướng, gây ngủ kéo dài có thể xảy ra, cùng với nhịp nhanh, tăng hoặc giảm huyết áp nhẹ.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Khi dùng thuốc quá liều, cần rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ và triệu chứng thích hợp.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Aurozapine 15 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Aurozapine 15 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Aurozapine 15 ở đâu?
Hiện nay, Aurozapine 15 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Aurozapine 15 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”