1. Thuốc BASULTAM là thuốc gì?
Thuốc BASULTAM là sản phẩm của Công ty Medochemie Ltd, thành phần chính Cefoperazone, Sulbactam là một loại thuốc có tác dụng điều trị trong những trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới), nhiễm khuẩn đường tiêu (trên và dưới). Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác.Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não…
2. Thành phần thuốc BASULTAM.
Mỗi lọ BASULTAM chứa hỗn hợp vô khuẩn Natri Cefoperazon/Natri Sulbactam tương đương Cefoperazon/Sulbactam 1g/1g
Mỗi gram Natri Cefoperazon chứa 34 mg Na (1,5 mEq). Mỗi gram Natri Sulbactam chứa 92 mg Na (4 mEq). BASULTAM chứa 126 mg Na.
Tá được: Không có.
3. Chỉ định
Đơn trị liệu:
Sulbactam/cefoperazon chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn
nhạy cảm sau đây:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới).
- Nhiễm khuẩn đường tiêu (trên và dưới).
- Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Viêm màng não.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu, và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.
Điều trị kết hợp:
Do sulbactam/cefoperazon có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng Basultam đơn thuần cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, sulbactam/cefoperazon có thể dùng kết hợp với những kháng sinh khác nếu cần. Khi kết hợp với aminoglycoside phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị.
4. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều thông thường khuyến cáo ở người lớn là:
Tỉ lệ |
SBT/CPZ (g) |
Sulbactam (g) |
Cefoperazon (g) |
1:1 |
2,0 - 4,0 |
1,0 - 2,0 |
1,0 - 2,0 |
Nên cho thuốc mỗi 12 giờ với liễu chia đều.
Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều SBT/CPZ loại tỉ lệ 1/1 đến 8g (tức 4g cefoperazon) một ngày. Bệnh nhân dùng loại tỷ lệ 1/1 có thể cần dùng thêm cefoperazon đơn thuần. Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 12 giờ.
Liều dùng tối đa khuyến cáo cho sulbactam là 4g một ngày.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: xem phần Thận trọng.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
Liều dùng SBT/CPZ nên điều chỉnh ở bệnh nhân giảm chức năng thận rõ (thanh thải creatinin < 30ml/phút) để bù trừ sự giảm thanh thải sulbactam. Bệnh nhân có thanh thải creatinin từ 15-30 ml/phút nên dùng tối đa 1g sulbactam mdi 12 giờ (liều sulbactam tối đa 2g/ngày), trong khi đó những bệnh nhân có thanh thải creatinin < 15ml/phút nên dùng tối đa
500mg sulbactam mỗi 12 giờ (liều sulbactam tối đa Ig/ngày). Trong trường hợp nhiễm khuẩn
nặng, có thể cần dùng thêm cefoperazon.
Dược động học của sulbactam có thể thay đổi đáng kể do thẩm phân. Thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon giảm nhẹ khi thẩm phân. Vì thế cần cho thuốc sau khi thẩm phân.
Sử dụng ở người lớn tuổi: xem phần Dược động học.
Sử dụng ở trẻ em:
Liều hàng ngày khuyến cáo cho SBT/CPZ dùng ở trẻ em:
Tỉ lệ |
SBT/CPZ (mg/kg/ngày) |
Sulbactam |
Cefoperazon |
1:1 |
40-80 |
20-40 |
20-40 |
Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 6-12 giờ.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 160mg/kg/ngày (loại tỷ lệ 1/1). Nên chia liều ra 2-4 lần đều nhau.
Sử dụng ở trẻ sơ sinh:
Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi nên cho thuốc mỗi 12 giờ. Liều tối đa sulbactam trong nhi
khoa không nên vượt quá 80 mg/kg/ngày
Tiêm tĩnh mạch:
Khi truyền ngắt quãng, mỗi lọ sulbactam/cefoperazon phải được pha với lượng thích hợp dung dịch dextrose 5%, natri clorid 0,9% hay nước vô khuẩn dùng pha tiêm và phải pha loãng thành 20ml với cùng dung dịch pha thuốc đề truyền trong 15-60 phút.
Lactated Ringer là dung dịch thích hợp cho truyền tĩnh mạch nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
Nếu tiêm tĩnh mạch, mỗi lọ thuốc cũng được pha như trên và tiêm trong ít nhất 3 phút.
Tiêm bắp:
Lidocaine HCI 2% là dung dịch thích hợp để tiêm bắp nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
HƯỚNG DẪN PHA THUỐC
Cách pha thuốc:
BASULTAM (cefoperazon/ sulbactam) hàm lượng 2g:
Tổng liều (g) |
Tương đương liều SBT/CPZ (g) |
Lượng dịch pha (ml) |
Nồng độ tối đa |
2,0 |
1,0+ 1,0 |
6,7 |
125+ 125 |
SBT/CPZ tương hợp với nước pha tiêm, dextrose 5%, nước muối sinh lý 0.9%, dextrose 5% trong dung dịch muối 0,225%, và dextrose 5% trong nước muối sinh lý thu được dung dịch nồng độ 125mg cefoperazon và 125mg sulbactam mỗi ml.
Dung dich Lactated Ringer:
Nên dùng nước cất pha tiêm để pha thuốc. Phải pha thuốc theo 2 bước, lần đầu dùng nước cất pha tiêm (như bảng trên) rồi pha thêm với dung dịch Lactated Ringer để có nồng độ
sulbactam 5 mg/ml (dùng 2 ml dung dich pha lần đầu thêm 50 ml dung dịch Lactated Ringer
hay 4ml dung dịch pha lần đầu thêm 100 ml dung dich Lactated Ringer).
Dung dịch Lidocaine:
Nên dùng nước cất pha tiêm để pha thuốc. Nếu muốn có nồng độ cefoperazon 250 mg/ml hay cao hơn, phải pha thuốc theo 2 bước lần đầu dùng nước cất pha tiêm (như bảng trên) rồi pha thêm với dung dịch Lidocaine để có dung dịch thuốc có nồng độ cefoperazon 125 mg và sulbactam 125mg trong mỗi ml trong dung dịch lidocaine HCI nồng độ khoảng 0,5%. Quá trình pha thuốc cũng như quá trình sử dụng thuốc sau khi pha nên được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn. Dung dịch sau khi pha phải trong suốt, không màu và không có cặn nhìn thấy được. BASULTAM nên được sử dụng một lần duy nhất, dung dịch còn lại sau khi dùng phải bỏ đi.
5. Chống chỉ định
Không sử dụng ở những bệnh nhân đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazon
hay nhóm kháng sinh cephalosporin.
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Nói chung SBT/CPZ dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng không mong muốn thường là nhẹ hay trung bình và sẽ hết đi khi tiếp tục điều trị. Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu so sánh và không so sánh trên gần 2500 bệnh nhân quan sát thấy:
Đường tiêu hóa: Cũng như các kháng sinh khác, phần lớn các tác dụng ngoại ý thường là trên đường tiêu hoá. Phân lỏng hoặc tiêu chảy 3,9% tiếp theo sau là buồn nôn hay nôn 0.6%.
Phản ứng da: giống như các penicillin và cephalosporin khác, tác dụng ngoại ý do tăng mẫn
cảm là nỗi sẵn đỏ 0,6% và mẻ đay 0,08%. Phản ứng dễ xảy ra ở người có tiền căn dị ứng, đặc biệt là dị ứng với penicillin.
Huyết học: Bạch cầu trung tính có thể giảm nhẹ 0.4% (5/1131). Giống như những kháng sinh ho beta-lactam khác, khi điều trị lâu dài có thẻ bị giảm bạch cầu trung tính 0,5% (9/1696). Ở một số bệnh nhân test Coombs dương tính 5,5% (15/269) trong quá trình điều trị. Có báo cáo giảm hemoglobin 0,9% (13/1416) và hematocrit 0,9% (13/1409) phù hợp với y văn khi điều trị bằng cephalosporin. Tăng bạch cầu ái toan 3,5% (40/1130) và giảm tiểu cầu máu 0.8% (11/1414) thoáng qua cũng có thể xảy ra. Giảm prothrombin máu cũng đã được báo cáo 3,8% (10/262).
Các tác dụng ngoại ý khác: Nhức đầu 0,04%, sốt 0,5%, đau nơi tiêm 0,08% và rét run 0,04%.
Bất thường xét nghiệm: Tăng tạm thời xét nghiệm chức năng gan ASAT 5,7% (94/1638), ALAT 6,2% (95/1529), phosphatase kiềm 2,4% (37/1518) và bilirubin 1,2% (12/1040).
Phản ứng tại chỗ: SBT/CPZ dung nạp tốt khi dùng đường tiêm bắp. Hiếm khi bị đau tại chỗ.
Giống như những penicillin và cephalosporin khác, tiêm truyền tĩnh mạch SBT/CPZ có thể
gay viêm tĩnh mạch 0,1%ở tại vị trí tiêm truyền ở một vài bệnh nhân.
Các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo:
Tổng quát: phản ứng phản vệ (gồm cả sốc).
Tim mạch: tụt huyết áp.
Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
Huyết học: giảm bạch cầu.
Da: ngứa, hội chứng Stevens Johnson.
Tiết niệu: tiểu máu.
Mạch máu: viêm mạch.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
7. Tương tác thuốc
Rượu:
Khi bệnh nhân dùng rượu trong thời gian sử dụng cefoperazon và ngay cả trong vòng 5 ngày sau khi ngưng thuốc, có một số người bị phản ứng đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh. Khi dùng những cephalosporin khác, đôi khi cũng bị phản ứng tương tự nếu bệnh nhân có uống bia rượu trong thời gian dùng thuốc nên cần cho bệnh nhân biết không nên dùng bia rượu trong thời gian điều trị với SBT/CPZ. Đối với những bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống hoặc đường tĩnh mạch, tránh dùng dung dịch có ethanol.
Tương tác giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng:
Xét nghiệm đường niệu có thể bị dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc BASULTAM
Tăng mẫn cảm:
Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Các phản ứng này thường xảy ra nơi bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, nên ngưng thuốc và điều trị thích hợp.
Khi xảy ra phản ứng phản vệ nặng, phải cấp cứu ngay bằng adrenaline. Nếu cần thiết, phải
đồng thời hồi sức tích cực bằng oxy, steroid tiêm tĩnh mạch, thông đường thở kề cả đặt nội
khí quản.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan:
Cefoperazon thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không
có tắc mật, thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon kéo dài và thải trừ qua nước tiểu tăng. Ngay cả những bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazon cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 tới 4 lần.
Ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng, hoặc rối loạn chức năng thận đi kèm với một trong các tình trạng này thì phải điều chỉnh lại liều.
Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và suy thận cùng lúc, phải theo dõi nồng độ cefoperazon trong huyết tương và phải điều chỉnh liều nếu cần. Trong những trường hợp này, khi dùng liều quá 2g một ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết tương.
Tổng quát:
Giống như những kháng sinh khác, một vài bệnh nhân bị thiếu vitamin K khi điều trị băng cefoperazon. Cơ chế có lẽ là do ức chế khuẩn chí đường ruột (gut flora) bình thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu (ví dụ bệnh xơ hóa nang) và bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc chống đông, phải theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K.
Giống như các kháng sinh khác, nếu dùng thuốc lâu ngày, phải lưu ý tình trạng quá sản của
những vi sinh vật không nhạy với SBT/CPZ. Do đó, phải theo dõi sát bệnh nhân trong suốt
đợt điều trị. Cũng như với mọi loại thuốc tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ các rối loạn chức năng cơ quan khi điều trị kéo dài; gồm cả thận, gan. và hệ thống tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng nơi trẻ sơ sinh nhất là trẻ sinh non và nhũ nhi.
Sử dụng ở nhũ nhỉ:
SBT/CPZ được sử dụng hiệu quả ở trẻ nhũ nhi. Thuốc chưa được nghiên cứu rộng rãi ở trẻ
sơ sinh hay non tháng. Do đó, trước khi điều trị cho trẻ sơ sinh hay non tháng phải cân nhắc
kỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
Cefoperazon không chiếm chỗ của bilirubin đã gắn kết với protein huyết tương.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Lúc có thai:
Nghiên cứu sinh sản trên chuột dùng liều cao hơn ở người 10 lần cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không gây quái thai. Sulbactam và cefoperazon có qua nhau thai. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Vì nghiên cứu trên súc vật không thể giúp đoán trước tất cả các phản ứng trên người, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
Lúc nuôi con bú:
Cefoperazon và sulbactam được bài tiết qua sữa rất ít. Tuy nhiên phải lưu ý khi sử dụng sulbactam/cefoperazon ở người đang cho con bú dù cả hai chất sulbactam và cefoperazon rất ít qua sữa mẹ
10. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa được biết ảnh hưởng của Cefoperazon lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Chưa có nghiên cứu lâm sàng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
11. Bảo quản
Bảo quản thuốc BASULTAM ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc BASULTAM quá hạn ghi trên bao bì.
12. Mua thuốc BASULTAM ở đâu?
Hiện nay, BASULTAM là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc BASULTAM có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13.Giá bán
Giá bán thuốc BASULTAM trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng đ/hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”