Binozyt điều trị các nhiễm khuẩn trong các trường hợp: viêm xoang cấp tính, viêm tai giữa cấp tính,..
1. Thuốc Binozyt là thuốc gì?
Binozyt là thuốc kháng sinh có tác dụng điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với azithromycin như viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng từ nhẹ đến trung bình hay nhiễm khuẩn da và mô mềm.
2. Thành phần thuốc Binozyt
Hoạt chất: Azithromycin dưới dạng (azithromycin monohydrat) 200mg cho mỗi 5ml.
Tá dược: Sucrose, xanthan gum (E415) hydroxypropyl cellulose, anhydrous trisodium phosphate, anhydrous colloidal silica, aspartame (E951), cream caramel, titan dioxide (E171).
3. Dạng bào chế:
Thuốc Binozyt được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống.
Bột màu trắng hoặc trắng nhạt.
4. Chỉ định
Azithromycin được sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn sau đây, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với azithromycin:
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
- Viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn
- Viêm họng, viêm amidan
- Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng từ nhẹ đến trung bình
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis
Cần phải xem xét các hướng dẫn chính thức về sử dụng đúng thuốc kháng sinh.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Người lớn
- Đối với nhiễm khuẩn đường niệu và cổ tử cung do Chlamydia trachomatis uống 1 liều duy nhất 1000mg.
- Đối với các chỉ định khác liều dùng là 1500mg, được uống 500mg mỗi ngày trong 3 ngày liên tục. Một cách khác với cùng một tổng liều (1500mg) có thể dùng trong 5 ngày với 500mg ngày đầu tiên và 250mg từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.
Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi)
- Tổng liều ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên là 30mg/lg được uống 10mg/kg mỗi ngày một lần trong 3 ngày, hoặc trong 5 ngày với liều duy nhất 10mg/kg trong ngày đầu tiên, liều tiếp theo 5mg/kg mỗi ngày trong 4 ngày tiếp theo, theo bảng dưới đây. Dữ liệu hạn chế đối với sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Cân nặng (kg) |
Phác đồ 3 ngày |
Phác đồ 5 ngày |
|
Ngày 1-3 10mg/kg/ngày |
Ngày 1 10mg/kg/ngày |
Ngày 2-5 5mg/kg/ngày |
|
10kg |
2.5ml |
2.5ml |
1.25ml |
12kg |
3ml |
3ml |
1.5ml |
14kg |
3.5ml |
3.5ml |
1.75ml |
16kg |
4ml |
4ml |
2ml |
17 - 25kg |
5ml |
5ml |
2.5ml |
26 - 35kg |
7.5ml |
7.5ml |
3.75ml |
36 - 45kg |
10ml |
10ml |
5ml |
>45kg |
12.5ml |
12.5ml |
6.25ml |
- Liều để điều trị viêm họng viêm họng do Streptococcus pyogenes là một ngoại lệ: Trong điều trị viêm họng của Azithromycin do Streptococcus pyogenes đã được chứng minh là có hiệu quả khi điều trị cho trẻ em với liều duy nhất 10mg/kg hoặc 20mg/kg trong 3 ngày với liều tối đa hàng ngày là 500mg. Ở hai mức liều này thấy có hiệu quả lâm sàng tương tự, thậm chí sự diệt khuẩn thể hiện rõ hơn ở liều hàng ngày 20mg/kg.
Tuy nhiên penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes và phòng bệnh sốt trong viêm khớp.
Trên những bệnh nhân bị suy thận:
- Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10 – 80ml/phút).
Trên những bệnh nhân bị suy gan:
- Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân bị suy chức năng gan nhẹ đến trung bình.
Người cao tuổi:
- Dùng liều giống như người lớn. Do các bệnh nhân cao tuổi có thể đi kèm tinh trạng tiền loạn nhịp tiến triển nên cần cần thận trọng với các bệnh nhân do nguy cơ bị loạn nhịp tim và xoắn đỉnh.
Cách dùng
Uống thuốc một lần trong ngày. Có thể dùng thuốc cùng thức ăn.
Có thể tránh vị đắng sau khi uống thuốc bằng cách uống nước trái cây ngay sau đó.
Cách pha hỗn dịch
Lắc chai thuốc bột chưa mở nắp
Thêm 7.5ml nước lạnh vào chai thuốc bằng cách dùng ống bơm để đong.
Đóng nắp lại và lắc kỹ đến khi thu được hỗn dịch đồng nhất, màu từ trắng đến trắng nhạt
Lắc lại lọ thuốc trước mỗi lần sử dụng
Cách đo lường liều
Một ống bơm 10ml được đánh dấu mỗi 0.25 ml được cung cấp sẵn đi kèm theo hộp thuốc. Bơm tiêm này đi cùng với một bộ phận gắn vừa vặn với chai thuốc.
6. Chống chỉ định
Không sử dụng cho bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất, erythromycin, bất cứ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid hoặc ketolid, hoặc bất cứ tá dược nào.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các phản ứng bất lợi có thể có hoặc có thể liên quan đến Azithromycin dựa trên các thử nghiệm lâm sàng và theo dõi sau khi đưa thuốc ra thị trường.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Ít gặp: Nhiễm nấm candida, nhiễm trùng âm đạo, viêm phổi, nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm dạ dày ruột, rối loạn hô hấp, viêm mũi, nhiễm nấm candida miệng.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa axit
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Ít gặp: Phù mạch, quá mẫn.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Chán ăn.
- Rối loạn tâm thần:
Ít gặp: Căng thẳng, mất ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Đau đầu.
Ít gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, loạn vị giác, dị cảm.
- Rối loạn thị giác:
Ít gặp: Suy giảm thị lực.
- Rối loạn thính giác và mê đạo
Ít gặp: Rối loạn thính giác, chóng mắt.
- Rối loạn mạch:
Ít gặp: Đỏ bừng mặt.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam
- Rối loạn tiêu hóa
Phổ biến: Tiêu chảy.
Thường gặp: Nôn, đau bụng, buồn nôn.
Ít gặp: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, viêm dạ dày, khó nuốt, chướng bụng, khô miệng, ợ hơi, loét miệng, tăng tiết mồ hôi.
8. Tương tác thuốc
- Các thuốc kháng acid: Bệnh nhân cần dùng cả Azithromycin và các thuốc kháng acid không nên uống cùng lúc 2 thuốc này.
- Cetirizin: Không có tương tác động học và không làm thay đổi có ý nghĩa khoảng QT.
- Didanosine (dideoxyinosine): Không ảnh hưởng.
- Zidovudin: Uống Azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphoryl hóa.
- Các alcaloid nấm cựa gà: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất nấm cựa gà.
Chuyển hóa có ý nghĩa qua trung gian cytochrom P450.
- Atorvastatin: Có trường hợp tiêu cơ vân.
- Carbamazepin: Không bị ảnh hưởng có ý nghĩa.
- Cimetidin: Không có thay đổi.
- Các thuốc chống đông coumarin đường uống: Không ảnh hưởng. Tuy nhiên, đã xuất hiện trường hợp tăng tác dụng chống đông coumarin đường uống.
- Cyclosporin: Thận trọng theo dõi nồng độ cyclosporin và hiệu chỉnh liều cho phù hợp.
- Efavirenz: Không ảnh hưởng.
- Fluconazol: Không có ý nghĩa lâm sàng.
- Indinavir: Không có ý nghĩa lâm sàng.
- Methylprednisolon: Không có ảnh hưởng
- Midazolam: Không thay đổi ý nghĩa lâm sàng.
- Nelfinavir: Không có phản ứng bất lợi.
- Rifabutin: Không ảnh hưởng.
- Terfenadin: Không ghi nhận bằng chứng tương tác. Tuy nhiên, đã có báo cáo về trường hợp hiếm gặp, trong đó khả năng tương tác không được loại trừ hoàn toàn.
- Theophylin: Không có bằng chứng tương tác.
- Triazolam: Không có ý nghĩa dược động học.
- Trimethoprim/sulfamethoxazole: Không có ý nghĩa.
Các kháng sinh khác: Quan sát thấy có sự kháng chéo giữa kháng sinh macrolid và azithromycin cũng như lincomycin và clindamycin. Không khuyến cáo sử dụng phối hợp các kháng sinh trong cùng một nhóm.
Các thuốc đã biết làm kéo dài khoảng QT: Azithromycin không nên sử dụng phối hợp cùng các thuốc đã biết có thể kéo dài khoảng QT.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Binozyt
Các phản ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ đã được ghi nhận. Một số các phản ứng này với erythromycin đã gây ra triệu chứng tái phát và cần thời gian theo dõi và điều trị dài hơn.
Cần thận trọng sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng. Các trường hợp viêm gan cấp tính có thể dẫn đến suy gan đe doạ tính mạng đã được ghi nhận. Một số bệnh nhân có thể đã có tiền sử bệnh gan hoặc có thể đã dùng thuốc gây độc gan khác.
Ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất nấm cựa gà, các alcaloid của các dẫn xuất nấm cựa gà có thể tích luỹ gây ngộ độc khi dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm macrolid. Chưa có các dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa các dẫn xuất của nấm cựa gà và azithromycin.
Tương tự khi pha chế bất cứ kháng sinh nào, khuyến cáo quan sát các dấu hiệu bội nhiễm với các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Ở bệnh suy thận nặng, đã ghi nhận nồng độ azithromycin trong tuần hoàn tăng 33%.
Bùng phát các triệu chứng nhược cơ nặng và khởi phát hội chứng nhược cơ đã ghi nhận ở bệnh nhân dùng azithromycin.
Độ an toàn và hiệu quả trong dự phòng và điều trị Mycobacterium Avium Complex ở trẻ em chưa được thiết lập.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Chưa có đủ các dữ liệu về việc sử dụng azithromycin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu độc tính sản sinh trên động vật của azithromycin cho thấy thuốc qua được hàng rào nhau thai, nhưng không quan sát thấy tác dụng gây dị tật thai của thuốc. Tính an toàn của azithromycin khi sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Do đó chỉ nên sử dụng azithromycin trong thời kỳ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú:
Azithromycin đã được ghi nhận bài tiết vào sữa mẹ, nhưng chưa có các nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú nhằm mô tả dược động học của azithromycin bài tiết vào sữa mẹ trên người. Thuốc phải dùng thận trọng trên phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây tác dụng phụ như: Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, ù tai, căng thẳng, kích động…. Vì vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Binozyt ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Binozyt ở đâu?
Thuốc Binozyt có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Binozyt trên thị trường hiện nay khoảng 90.000 đồng / lọ. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”