Cavir 1 điều trị bệnh viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt về hoạt động sao chép của virus.
1. Thuốc Cavir 1 là thuốc gì?
Thuốc Cavir 1 được sản xuất bởi công ty Square Pharmaceuticals - Bangladesh, được chỉ định trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt về hoạt động sao chép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của enzym ALT hay AST trong huyết thanh hoặc là có biểu hiện bệnh về mặt tổ chức học.
2. Thành phần thuốc Cavir 1
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Entecavir …………………………….. 1mg
(dưới dạng EntecavIr monohydrat)
Tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể, tinh bột natri glycolat, povidon K-30, magnesi stearat, Opadry-03-B-54802 (màu hồng).
3. Dạng bào chế
Thuốc Cavir 1 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
4. Chỉ định
Entecavir được chỉ định trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt về hoạt động sao chép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của enzym ALT hay AST trong huyết thanh hoặc là có biểu hiện bệnh về mặt tổ chức học.
Một số điểm sau cần được xem xét khi điều trị khởi đầu với entecavir:
- Chỉ định này căn cứ trên các đáp ứng về mô học, virus học, sinh hoá và huyết thanh học sau một năm điều trị ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mãn tính cùng với bệnh gan còn bù, có kết quả xét nghiệm HbeAg dương tính hoặc âm tính, và chưa được điều trị băng nucleoside và đã trở nên đề kháng với lamivudin.
- Chỉ định này cũng căn cứ trên các dữ liệu giới hạn hơn ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm cùng lúc HIV/HBV mà trước đó đã được điều trị bằng lamivudin.
5. Liều dùng
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Liều dùng:
Entecavir dùng 1 lần mỗi ngày, bệnh nhân nên được dùng entecavir khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp). Liễu khuyến cáo: Người lớn và vị thành niên (> 16 tuổi) bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chua ding nucleoside là 0,5mg dùng một lần/ngày. Người lớn và vị thành niên (> 16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus huyết viêm gan B trong khi dùng lamivudin hoặc được biết là có đột biến kháng thuốc lamivudin hoặc telbivudin thì liều dùng là 1 mg dùng một lần/ngày.
Suy giảm chức năng thận:
Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, độ thanh lọc của entecavir qua đường uống giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, kể cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) thì cần phải điều chỉnh liều như sau:
Độ thanh thải Creatinin (ml/min) |
Liều dùng |
Bệnh nhân kháng lamivudin |
>= 50 |
0,5mg/lần/ngày |
1mg/lần/ngày |
30 tới <50 |
0,25mg/lần/ngày hoặc 0,5mg/48 giờ |
0,5mg/lần/ngày hoặc 1mg/48 giờ |
10 tới < 30 |
0,15mg/lần/ngày hoặc 0,5mg/72 giờ |
0,3mg/lần/ngày hoặc 1mg/72 giờ |
< 10 Thẩm tách hoặc CAPD |
0,05mg/lần/ngày hoặc 0,5mg/7 giờ |
0,1mg/lần/ngày hoặc 1mg/72 giờ |
Suy giảm chức năng gan:
Không cần phải điều chỉnh liều lượng với bệnh nhân giảm chức năng gan.
Dùng cho bệnh nhi:
Tính an toàn và hữu hiệu của entecavir trong điều trị cho bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập.
Dùng cho người già:
Do các bệnh nhân lớn tuổi dễ có khả năng bị suy giảm chức năng thận hơn, vì thế nên thận trọng khi lựa chọn liều lượng và cần theo dõi chức năng thận
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc. Trẻ dưới 16 tuổi.
7. Tác dụng phụ
Hầu hết các phản ứng phụ nghiêm trọng xảy ra với tỷ lệ (> 3%) có liên quan đến việc sử dụng entecavir là nhức đầu, mệt mỏi, choáng váng và buồn nôn.
Phân loại các tác dụng không mong muốn khi dùng entecavir theo hệ cơ quan và tần suất gặp:
Rất thường gặp (ADR>1/10), thường gặp (1/100
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ.
Tâm thần:
Thường gặp: mất ngủ.
Hệ thần kinh:
Thường gặp: đau đầu, choáng váng, buồn ngủ.
Hệ tiêu hóa:
Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu.
Rối loạn chức năng gan mật:
Thường gặp: tăng men gan.
Rối loạn da và các tổ chức dưới da:
Ít gặp: phát ban, rụng tóc.
Toàn thân:
Thường gặp: mệt mỏi
Sau khi ngưng điều trị: có sự trầm trọng thêm của bệnh viêm gan.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Sự chuyển hoá của entecavir đã được đánh giả trong các khảo sát in-vitro và trong cơ thể, Entecavir không kích hoạt hệ thống enzym cytochrom P450 (CYP450). Ở nồng độ lên đến xấp xỉ gấp 10,000 lần cao hơn nồng độ đạt được ở người, entecavir không ức chế một trong các enzym. CYP450 chính nào của con người: 1A2, 2C9, 2C19, 2Dó, 3A4, 2B6 và 2E1. Ở nồng độ lên đến xấp xỉ gấp 340 lần cao hơn nồng độ quan sát được nơi người, entecavir không kích hoạt các enzym CYP450 của người 1A2, 2C9, 2C19, 3A4, 3A5 và 2B6. Các đặc tính dược động học của entecavir hầu như sẽ không bị ảnh hưởng do việc dùng chung với các tác nhân bị chuyển hoá bởi hoặc có tác dụng ức chế hay kích hoạt hệ CYP450. Cũng như vậy, dược động học của các cơ chất CYP đã được biết đến hầu như sẽ không bị ảnh hưởng do việc dùng chung với entecavir.
Dược động học ở trạng thái ổn định của entecavir và của thuốc dùng chung không biến đổi trong các khảo sát về tương tác thuốc giữa entecavir và lamivudin, adefovir dipivoxil và tenofovir disproxil fumarat.
Vì entecavir được thải chủ yếu qua thận nên việc dùng chung với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc cạnh tranh với entecavir để thải ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung. Hậu quả của việc dùng chung entecavir với các thuốc khác được đào thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, đo đỏ bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về các tác động có hại của thuốc khi dùng chung entecavir với các loại thuốc này.
9. Thận trọng khi sử dụng
Viêm gan B cấp tính mức độ nặng: Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng cấp tính ở những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với entecavir. Chức năng gan nơi những bệnh nhân ngưng liệu pháp chống viêm gan B nên được quan sát chặt chẽ bằng cách theo dõi cả về lâm sàng lẫn trong phòng thí nghiệm trong vòng ít nhất là vài tháng.
Bệnh nhân đông nhiễm HIV và HBV: Vẫn chưa đánh giá được entecavir trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV nhưng không đồng thời điều trị HIV. Có ít kinh nghiệm lâm cho thấy khả năng tăng kháng với ức chế sao chép thuận nghịch HIV nucleoside nếu đùng entecavir để điều trị nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân nhiễm HIV nhưng không điều trị HIV. Vì vậy, không khuyến cáo dùng entecavir cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV. Trước khi điều trị với entecavir, cần kiểm tra kháng thể HIV ở tất cả các bệnh nhân. Chưa có nghiên cứu dùng entecavir cho bệnh nhân nhiễm HIV.
Axit lactic và gan to nhiễm mỡ mức độ nặng bao gồm cả tử vong đã được báo cáo khi dùng đơn độc các thuốc tương tự như nucleoside hoặc kết hợp với các thuốc kháng hậu vi rút. Phần lớn các trường hợp này xảy ra ở phụ nữ. Béo phì và dùng nucleoside kéo dài có thể là nguy cơ tiềm ẩn. Đặc biệt cần thận trọng khi dùng nucleoside ở bất kỳ bệnh nhân nào có các yếu tố của bệnh gan. Nên ngưng dùng entecavir ở bệnh nhân tăng axit lactic hoặc có biểu hiện rõ ràng độc tính gan trên cả lâm sàng và thí nghiệm. Bệnh nhân cần được cho biết rằng việc điều trị với entecavir chưa chứng tỏ là giảm được nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua tiếp xúc tình dục hay lây nhiễm qua đường máu.
Suy giảm chức năng thận: Việc điều chỉnh liều lượng entecavir được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm phân máu hoặc được thấm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).
Những bệnh nhân được ghép gan: Sự an toàn và hữu hiệu của entecavir đối với những bệnh nhân được ghép gan chưa được biết. Nếu việc điều trị bằng entecavir được xác định là cần thiết đối với những bệnh nhân được ghép gan đã hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, như 1a cyclosporin hay tacrolimus, thì chức năng thận phải được theo dõi một cách cẩn thận cả trước lẫn trong suốt quá trình điều trị với entecavir.
Dùng cho bệnh nhi: Tính an toàn và hữu hiệu của entecavir trong điều trị cho bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập.
Dùng cho người già: Entecavir được thải chủ yếu qua đường thận và nguy cơ nhiễm độc thuốc có thể lớn hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do các bệnh nhân lớn tuổi dễ có khả năng bị suy giảm chức năng thận hơn, vì thế nên thận trọng khi lựa chọn liều lượng và cần theo dõi chức năng thận.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với thời kỳ có thai: Chưa có các khảo sát thích đáng và được kiểm tra chặt chẽ nào trên phụ nữ mang thai. Do các khảo sát về sinh sản ở loài vật không nhất thiết dự báo trước được các đáp ứng ở người, do đó entecavir chỉ nên được dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc kỹ về những nguy cơ; và lợi ích của thuốc.
Thời kỳ chuyển dạ và sinh đẻ:
Chưa có cuộc khảo sát nào trên các sản phụ và chưa có dữ liệu nào về tác dung cua entecavir đối với sự lây truyền HBV từ mẹ sang con. Do đó, các biện pháp can thiệp thích hợp nên được sử dụng để phòng ngừa việc mắc phải HBV trong giai đoạn sơ sinh.
Trong thời kỳ nuôi con bú:
Entecavir được bài tiết trong sữa của chuột cống. Người ta chưa biết được là loại thuốc này có bài tiết trong sữa người hay không. Các bà mẹ cần được hướng dẫn không nên cho con bú sữa mẹ khi đang dùng entecavir.
11. Ảnh hưởng của thuốc Cavir 1 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn đau đầu, choáng váng, buồn ngủdo vậy cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Không có kinh nghiệm về quá liều với entecavir. Ở các đối tượng khỏe mạnh đang điều trị với entecavir liều đơn lên đến 40mg hoặc liều tối đa lên đến 20mg/ngày trong hơn 14 ngày không bị gia tăng tỷ lệ xảy ra tai biến hay không có tai biến đột xuất nào. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi xem có biểu hiện nào về sự nhiễm độc và dùng các biện pháp điều trị thích hợp. Với liều đơn Img thì khoảng 13% liều sẽ bị đào thải trong vòng 4 giờ thẩm tách máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Cavir 1 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Cavir 1 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Cavir 1 ở đâu?
Hiện nay, Cavir 1 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Cavir 1 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 500 đồng/ viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”