Celezmin chỉ định viêm mũi dị ứng,nổi mày đay, hen phế quản mạn, viêm hạch do dị ứng, phản ứng phản vệ với thuốc, viêm da do dị ứng, chàm,...
1. Thuốc Celezmin là thuốc gì?
Thuốc celezmin có hoạt chất là dexclorpheniramin maleat là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, dexclorpheniramin maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, những tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của dexclorpheniramin maleat thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
2. Thành phần thuốc Celezmin
Thành phần hoạt chất: Dexclorpheniramin maleate, betamethasone
Tá dược: Lactose, tinh bột sắn, dextrose anhydrous, PVP K30 (Polyvinylpyrolldon), saccarin sodium, màu blue patent, màu quinoline yellow, mùi tuiti fruiti, magnesi stearat
3. Dạng bào chế Celezmin
Viên nén màu xanh
4. Chỉ định Celezmin
Chống dị ứng khi cần đến liệu pháp corticoid: Viêm mũi dị ứng,nổi mày đay, hen phế quản mạn, viêm hạch do dị ứng, phản ứng phản vệ với thuốc, viêm da do dị ứng, chàm, viêm da do tiếp xúc, viêm kết mạc do dị ứng
5. Liều dùng Celezmin
Người lớn: Uống 2 viên/ lần, ngày 2 lần.
- Trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/lần, ngày 2-3 lần.
- Trẻ em 6-12 tuổi: 1/2 viên/lần, ngày 2-3 lần
6. Chống chỉ định Celezmin
- Quá mẫn với Dexclorpheniramin, betamethason hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
Dexclorpheniramin maleat: Người đang lên cơn hen cấp, người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, Gilôcôm góc hẹp, tắc cổ bàng quang, loét dạ dày, tắc môn vị - tá tràng. Phụ nữ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng. Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng dexclorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của dexclorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
Betamethason: Như với các corticosteroid khác, chống chỉ định dùng betamethason cho người bệnh bị tiểu đường, tâm thần, loét dạ dày và hành tá tràng, trong nhiễm khuẩn và nhiễm virus, trong nhiễm nấm toàn thân hoặc với các corticosteroid khác. Phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Tác dụng phụ Celezmin
Dexclorpheniramin maleat: Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ. Thường gặp: Hệ TKTW: Ngủ gà, an thần. Tiêu hóa: Khô miệng
Hiếm gặp:
+Toàn thân: Chóng mặt, tiêu hóa buồn nôn
Nhận xét: Tác dụng phụ chống tiết acetylcholin trên thần kinh trung ương và tác dụng chống tiết acetylcholin ở người nhạy cảm (người bị bệnh glôcôm, phì đại tuyến tiền liệt và những tình trạng dễ nhạy cảm khác), có thể nghiêm trọng. Tần suất của các phản ứng này khó ước tính do thiếu thông tin.
Betamethason: Các tác dụng không mong muốn của betamethason liên quan cả đến liều và thời gian điều trị. Giống như các corticosteroid khác, các tác dụng không mong muốn bao gồm: các rối loạn về nước và điện giải, cơ xương, tiêu hóa, da, thần kinh, nội tiết, mắt, chuyên hóa và tâm thần.
Thường gặp: Chuyển hóa: Mất kali, giữ natri, giữ nước. Nội tiết: Kinh nguyệt thất thường, phát triển hội chứng dạng Cushing, ức chế sự tăng trưởng của thai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ đường huyết ở người đái tháo đường. Cơ xương: Yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương, teo da và dưới da, áp xe vô khuẩn.
Ít gặp: Thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ. Mắt: Glocom, đục thể thủy tinh. Tiêu hóa: Loét dạ dày và có thể sau đó bị thủng và chảy máu, viêm tụy, trướng bụng, viêm loét thực quản.
Hiếm gặp: Viêm da dị ứng, mày đay, phù thần kinh mạch. Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ lành tính
+ Khác: Các phản ứng dạng phản vệ hoặc quá mẫn và giảm huyết áp hoặc tương tự sốc
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Dexclorpheniramin maleat: Các thuốc MAO làm kéo dài và tăng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin. Ethanol hoặc thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của dexclorpheniramin maleat. Dexclorpheniramin maleat ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Betamethason: Paracetamol: Corticosteroid cảm ứng với enzym gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyển hóa của paracetamol độc đối với gan. Do đó, tăng nguy cơ nhiễm độc gan nếu corticosteroid được dùng cùng với paracetamol liều cao hoặc trường diễn. Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Những thuốc này không làm bớt và có thể làm tăng các rối loạn tâm thần do corticosteroid gây ra; không được dùng những thuốc chống trầm cảm này để điều trị những tác dụng ngoại ý nói trên.
+ Các thuốc chống đái tháo đường uống hoặc insulin: Glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ glucose huyết, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của một hoặc cả hai thuốc khi dùng đồng thời có thể cũng cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc hạ đường huyết sau khi ngừng liệu pháp glucocorticoid.
+ Glycosid digitalis: Dùng đồng thời với glucocorticoid có thể làm tăng khả năng loạn nhịp tim hoặc độc tính của digitalis kèm với hạ kali huyết.
+ Phenobarbital, phenytoin, rifampicin hoặc ephedrin có thể làm chuyển hóa của corticosteroid và làm giảm tác dụng điều trị của chúng.
+ Người bệnh dùng cả corticosteroid và estrogen phải được theo dõi về tác dụng quá mức của corticosteroid vì estrogen có thể làm thay đổi chuyển hóa và mức liên kết protein cua glucocorticoid, dẫn đến giảm để thanh thải, tăng nửa đời thải trừ, tăng tác dụng điều trị và độc tính của glucocorticoid.
+ Dùng đồng thời corticosteroid với các thuốc chống đông loại Coumarin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, nên corticosteroid có thể cần thiết phải điều chỉnh liều.
+ Tác dụng phối hợp của thuốc chống viêm không steroid hoặc rượu với glucocorticoid có thể dẫn đến tăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hóa. Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu. Phải thận trọng khi dùng phối hợp aspirin với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.
9. Thận trọng khi sử dụng Celezmin
Dexclorpheniramin maleat: Không uống rượu và các thuốc an thần khi dùng thuốc. Không vận hành xe, máy móc khi đang dùng thuốc. Khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở. Người cao tuổi (trên 60 tuổi).
Betamethason: Phải dùng liều corticosteroid thấp nhất có thể được để kiểm soát bệnh đang điều trị, khi giảm liều phải, phải giảm dần từng bước. Khi dùng corticosteroid toàn thân phải rất thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận. Trẻ em có thể dễ tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra corticosteroid có thể gây chậm lớn, người cao tuổi cũng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn. Do có tác dụng ức chế miễn dịch, việc sử dụng corticosteroid ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệu pháp thay thế sinh lý thường làm tăng tính dễ cảm thụ với nhiễm khuẩn. Thường chống chỉ định corticosteroid trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp không được kiểm soát bằng hóa trị liệu kháng khuẩn thích hợp. Người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid cũng dễ mắc bệnh hơn. Mặt khác, triệu chứng của những bệnh này có thể bị che lấp cho mãi đến giai đoạn muộn. Người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng corticosteroid trừ trong rất hiếm trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Người bệnh lao tiềm ẩn, phải được theo dõi chặt chẽ và phải dùng hóa dự phòng chống lao, nếu liệu pháp corticosteroid phải kéo dài. Nguy cơ thủy đậu, và có thể cảm nhiễm Herpes zoster nặng, tăng ở người bệnh không có khả năng đáp ứng miễn dịch khi dùng corticosteroid đường toàn thân, và người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này. Người bệnh không đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu cần được gây miễn dịch thụ động. Với bệnh sởi cũng vậy. Không được dùng các vaccin sống cho người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid đường toàn thân liều cao và ít nhất cả trong 3 tháng sau có thể dùng các vaccin chết hoặc giải độc tố, mặc dù đáp ứng có thể giảm. Trong quá trình dùng liệu pháp corticosteroid dài hạn, phải theo dõi người bệnh đều đặn. Có thể cần phải giảm lượng natri và bổ sung thêm calci va kali. Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây đục thể thủy tỉnh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng trừ trường hợp đặc biệt vì thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Celezmin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Vì thuốc có thể gây buồn ngủ nên không dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều Celezmin
- Dexclorpheniramin maleat
+ Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
+ Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống.
+ Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro Ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tây để hạn chế hấp thu.
+ Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng
Betamethason + Một liều đơn corticosteroid quá liều có lẽ không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiệp.
Triệu chứng: Các tác dụng toàn thân do quá liều corticosteroid trường diễn bao gồm: Tác dụng giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng cường huyết, tác dụng giảm tái tạo mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếu cơ xe
Điều trị: Trong trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi điện giải độ huyết thanh và nước tiêu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mạn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.
13. Bảo quản Celezmin
Bảo quản thuốc Celezmin ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Celezmin quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Celezmin ở đâu?
Hiện nay, Celezmin là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán Celezmin
Giá bán thuốc Celezmin trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”