1. Thuốc Clealine 100mg là thuốc gì?
Thuốc Clealine 100mg có công dụng đối với triệu chứng trầm cảm, bao gồm trầm cảm đi kèm bởi các triệu chứng lo âu, ở các bệnh nhân có hay không có tiền sử chứng hưng cảm. Sau khi có những đáp ứng tốt, việc điều trị tiếp tục với sertraline mang lai hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự khởi phát lại của bệnh trầm cảm hoặc sự tái phát các giai đoạn trầm cảm tiếp theo, rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD). Tiếp theo sự đáp ứng ban đầu sertraline duy trì hiệu quả kéo dài, an toàn và độ dung nạp tốt trong quá trình điều trị kéo dài đến 2 năm rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD). Ngoài ra, thuốc Clealine 100mg còn có tác dụng đối với các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD), rối loạn hoảng loạn, có hay không có chứng hoảng sợ khoảng rộng, rối loạn stress sau chấn thương (PTSD).
2. Thành phần thuốc Clealine 100mg
Hoạt chất: Sertraline……………….100mg
Tá dược: Magnesium Stearate, Colloidal Anhydrous Silica, Calcium hydrogen phosphat didydarate, Sodium Carboxy Methyl starch, Microcystallin Cellulose 102, Opadry II 85F28751 (Polyvinyl Alcohol, Titanium Dioxide (E171), Talc, Polyethylene Glycol 300).
3. Dạng bào chế
Thuốc Sertraline 100mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Clealine 100mg điều trị triệu chứng trầm cảm, bao gồm trầm cảm đi kèm bởi các triệu chứng lo âu, ở các bệnh nhân có hay không có tiền sử chứng hưng cảm. Sau khi có những đáp ứng tốt, việc điều trị tiếp tục với sertraline mang lai hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự khởi phát lại của bệnh trầm cảm hoặc sự tái phát các giai đoạn trầm cảm tiếp theo. Điều trị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD). Tiếp theo sự đáp ứng ban đầu sertraline duy trì hiệu quả kéo dài, an toàn và độ dung nạp tốt trong quá trình điều trị kéo dài đến 2 năm rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD). Điều trị các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD). Điều trị rối loạn hoảng loạn, có hay không có chứng hoảng sợ khoảng rộng. Điều trị rối loạn stress sau chấn thương (PTSD).
5. Liều dùng
Sertraline nên dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối, dùng cùng thức ăn hoặc không cùng thức ăn.
Điều trị ban đầu:
Trầm cảm và rối loạn cưỡng bức ám ảnh: Liều khuyến cáo là 50mg/ngày.
Rối loạn hoảng loạn và rối loạn stress sau chấn thương: Nên được bắt đầu điều trị với liều 25mg/ngày. Sau một tuần, liều nên được tăng lên đến 50mg, mỗi lần 1 ngày. Liều dùng này đã được chứng minh là giảm được tần suất các tác dụng phụ cấp tính khi khởi đầu điều trị là đặc trưng của chứng rối loạn hoảng sợ.
Liều chuẩn:
Trầm cảm rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ và rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
Các bệnh nhân mã không đáp ứng với liều 50mg có thể thu được kết quả tốt khi tăng liều điều trị. Sẽ thay đổi liều nên được tiến hành với khoảng cách ít nhất là 1 tuần, có thể tăng liều tối đa 200mg/ngày, sertraline có thời gian bán thải 24 giờ, mọi sự thay đổi về liều lượng không nên tiến hành với khoảng cách ít hơn một tuần.
Tác dụng khởi đầu điều trị có thể được quan sát thầy trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, thông thường cần thiết có khoảng thời gian dài hơn để có thể đáp ứng điều trị rõ ràng, đặc biệt trong chứng rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.
Điều trị duy trì:
Liều dùng trong quá trình điều trị dài hạn nên được giữ ở mức thấp nhất mà có hiệu quả, sau đó điều chỉnh tùy theo mức độ đáp ứng điều trị.
Sử dụng ở trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả điều trị ở trẻ em đã được thiết lập ở các bệnh nhân nhi khoa bị chứng rối loạn cưỡng bức ám ảnh tuổi từ 6 đến 17 tuổi.
Bệnh nhân tuổi từ 6 - 12 tuổi: \Nên dùng liều khởi đầu 25mg/ngày, tăng lên 50mg/ngày sau 1 tuần điều trị.
Các liều tiếp theo có thể tăng lên, trong trường hợp thiếu đáp ứng với liều 50mg/ngày, đến 200mg/ngày nếu
Bệnh nhân tuổi từ 13 đến 17: Nên được bắt đầu với liều 50mg/ ngày.
Nên được xem xét trước khi tăng liều vượt quá 50mg/ngày.
Sử dụng ở người cao tuổi:
Có thể sử dụng liều tương tự như các bệnh nhân trẻ.
Bệnh nhân suy gan: Sertraline được chuyển hóa phần lớn tại gan. Nên khởi đầu thận trọng khi sử dụng sertraline ở các bệnh nhân bị bệnh gan. Nên sử dụng liều thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều ở các bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân suy thận: Phần lớn sertraline bị chuyển hóa trong ca thể, chỉ một lượng nhỏ ở dụng chưa biến đổi được thải trừ qua nước tiêu nên không bắt buộc phải điều chỉnh liều dùng theo các mức độ suy thận.
6. Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với sertraline
Không được sử dụng đồng thời sertraline trên các bệnh nhân đang điều trị với các thuốc ức chế men monoamine oxidase (IMAO).
7. Tác dụng phụ
Hệ thần kinh thực vật: Giãn đồng tử, đau cương dương vật
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, dị ứng, suy nhược, mệt mỏi, sốt và bừng mặt.
Hệ tim mạch: Đau ngực, tăng huyết áp, đánh trống ngực, phù quanh hốc mắt, ngắt và tim nhanh.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: Hôn mê, co giật, đau đầu, đau nửa đầu, rối loạn vận động (bao gồm các triệu chứng ngoại tháp như tăng vận động, tăng trương lực cơ, nghiên răng hay dáng đi bất thường) dị cảm và giảm cảm giác.
- Các dấu hiệu và triệu chứng có liên quan đến hội chứng ngộ độc serotonin cũng được báo cáo ở một vài trường hợp sử dụng đồng thời với các thuốc cường hệ serotonergic, bao gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ỉa chảy, sốt, tăng huyết áp, co cứng và nhịp tim nhanh
Hệ nội tiết: Tăng tiết sữa, tăng prolactin huyết và cường giáp trạng.
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, viêm tụy, nôn.
Hệ tạo máu: Thay đổi chức năng tiểu cầu, cháy màu bất thường (chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, đi tiểu ra máu)
Các thay đổi về xét nghiệm sinh hóa
- Hệ gan mật: các bệnh gan nặng (bao gồm viêm gan, vàng da và suy gan), răng không có triệu chứng transaminase huyết tương (SGOT và SOP V).
- Hệ dinh dưỡng và chuyển hóa: Hạ natri huyết, tăng cholesterol huyết tương.
- Tâm thần: Kích động, phản ứng thái quá, lo lắng, các triệu chứng u uất, ảo giác và loạn tâm thần.
- Hệ sinh sản: Kinh nguyệt không đều.
- Hô hấp: Co thắt phế quản.
- Da: Rụng lông tóc, phù mạch và ban da (bao gồm, hiếm gặp các trường hợp viêm da tróc vảy nặng)
- Hệ tiết niệu: Phủ mặt, bí tiểu
- Các triệu chứng khác: Các triệu chứng xuất hiện khi ngừng điều trị với sertraline đã được báo cáo bao gồm: Kích động, lo lắng, chóng mặt, đau đầu.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc:
Thuốc ức chế men monoamine oxidase (MAC) không sử dụng phối hợp với disulfarm hoặc dùng trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị với disulfiram.
- Các thuốc ức chế thần kinh trung ương và rượu không dùng đồng thời với sertraline.
- Lithium: Nên có các biện pháp theo đối thích hợp khi sử dụng đồng thời sertraline với các thuốc lithium, chất này có thể có tác dụng thông qua cơ chế hoạt hóa hệ serotonergic.
- Phenytoin: Người ta khuyến cáo nên theo dõi nồng độ của phenytoin trong huyết tương khi khởi đầu điều trị với sertraline và điều chỉnh liều của phenytoin cho phù hợp.
- Sumatriptan: Cần có các biện pháp theo dõi bệnh nhân thích hợp nếu trên lâm sàng bắt buộc phải điều trị phối hợp giữa sertraline và sumainpian.
- Các thuốc có gắn kết với protein huyết tương: Do sertraline gắn kết với protein huyết tương nên cần ghi nhớ có nguy cơ tiềm ẩn của sự tương tác giữa sertraline và các thuốc gắn kết với protein huyết tương khác.
Warfarin: Dùng đồng thời gây tăng có ý nghĩa thống kê về thời gian prothrombin, ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này vẫn chưa được biết.
- Có tương tác thuốc khác: Sử dụng đồng thời sertraline 200mg/ngày với diazepam hay tolbutamide gây biến đổi một chút nhưng có ý nghĩa thống kê về vài thông số dược động học. Dùng đồng thời sertraline với cimetidin gây giảm đáng kể độ thanh thải của Sertraline. Không thầy có tương tác giữa sertraline liều 200mg hàng ngày với glibenclamide hay digoxin.
Điều trị sốc điện (ETC): Chưa có nghiên cứu lâm sàng thiết lập nguy cơ hay lợi ích của việc kết hợp sắc diện và sertraline.
9. Thận trọng khi sử dụng
Các thuốc ức chế men Monoamine oxidase (IMAO): Các trường hợp có phản ứng nghiêm trọng đôi khi dẫn đến tử vong đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng sertraline phối hợp với IMAO. Không được sử dụng phối hợp cũng IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị với các thuốc này. Tương tự, phải dừng điều trị với sertraline tối thiểu 14 ngày trước khi điều trị với các thuốc IMAO
Các thuốc gây cường hệ serotonergic khúc: Gãy tăng cường tác dụng dẫn truyền thần kinh trên hệ serotonergic, nên được tiến hành cần thận và nên tránh bất cứ khi nào có thế được do nguy cơ tương tác về dược lý học.
Chuyển đổi giữa các thuốc ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin (SSRIs), các thuốc chống trầm cảm hoặc các thuốc chống ám ảnh: Nên theo dõi và có các đánh giá thận trọng khi chuyển đổi, đặc biệt là từ các thuốc có tác dụng kéo dài như fluoxetine. Khoảng thời gian cần thiết để làm sạch thuốc ra khỏi cơ thể trước khi chuyển đổi từ một thuốc ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin sang một thuốc khác vẫn chưa được thiết lập.
Tăng hưng cảm, giảm hưng cảm: Tăng hưng cảm, giảm hưng cảm cũng được báo cáo ở một lý lệ nhỏ bệnh nhân bị rối loạn tình cảm nặng, được điều trị bằng các thuốc chống trầm cảm và các thuốc chống ám ảnh khác trên thị trường.
Cơn động kinh: Các cơn động kinh là nguy cơ tiềm tàng với việc sử dụng các thuốc chống ám ảnh.
Tuy nhiên do sertraline chưa được đánh giá ở các bệnh nhân bị chứng rối loạn cơn động kinh nên tránh sử dụng nó cho các bệnh nhân bị động kinh không ổn định đã được kiểm soát nên theo dõi cần thận. Nên ngừng sử dụng sertraline ở bất kỳ bệnh nhân nào có phát triển cơn động kinh.
Tự tử: Do khả năng bệnh nhân muốn tự từ gắn liền với các bệnh nhân trầm cảm và có thể tồn tại cho đến khi có được sự thuyên giảm đáng kể, nên cần giảm sát chặt chẽ các bệnh nhân trong giai đoạn khởi đầu điều trị.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sertraline được ghi nhận có liên quan đến việc chậm hình thành xương ở phôi thai. Chỉ nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi những lợi ích mà nó mang lại lớn hơn những rủi ro có thể có. Có rất ít dữ liệu liên quan đến nồng độ của sertraline trong sữa. Không có khuyến cáo dùng thuốc cho bà mẹ cho con bú trừ khi có sự đánh giá kỹ càng của bác sỹ rằng lợi ích điều trị mang lại lớn hơn những rủi ro có thể có.
Các phụ nữ có nguy có thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ khi sử dụng sertraline.
11. Ảnh hưởng của thuốc Clealine 100mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Clealine 100mg không có ảnh hướng trên khả năng hoạt động tâm thần. Vì các thuốc hướng thần nói chung có thể làm suy giảm khả năng làm việc về trí tuệ hay cơ bắp cần thiết cho những công việc có nguy cơ tiềm ẩn cao như lái xe hay vận hành máy móc. Bệnh nhân nên thận trọng.
12. Quá liều
Các trường hợp dùng quá liều với liều đơn độc lên đến 13,5g đã được báo cáo. Các trường hợp tử vong cũng đã được báo cáo liên quan đến quá liều của sertraline, chủ yếu là khi dùng phối hợp với các thuốc khác và rượu. Bất kỳ trường hợp quá liều nào cũng đều phải được điều trị một cách tích cực.
Các triệu chứng quá liều: Ngủ gà, rối loạn tiêu hóa (buồn nôn và nôn), nhịp tim nhanh, run rẩy, kích động và choáng váng, ít gặp hơn là hôn mê.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Clealine 100mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Clealine 100mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Clealine 100mg ở đâu?
Hiện nay, Clealine 100mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Clealine 100mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”