1. Thuốc Dabcoxid là thuốc gì?
Thuốc Dabcoxid là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, thành phần chính Etoricoxib là một loại thuốc có tác dụng giảm triệu chứng viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cứng cột sống, giảm đau và giảm các triệu chứng viêm cấp tính liên quan đến bệnh gout ở người trưởng thành và trẻ trên 16 tuổi.
2. Thành phần thuốc Dabcoxid
Thành phần dược chất: Etoricoxib…….60mg
Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose, magnesi stearat, natri crosarmellose, gelatin, tinh bột ngô, opadry 21K, dầu thầu dầu, brilian blue, sunset yellow, tartazin.
3. Chỉ định
- Giảm triệu chứng viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cứng cột sống, giảm đau và giảm các triệu chứng viêm cấp tính liên quan đến bệnh gout ở người trưởng thành và trẻ trên 16 tuổi.
- Điều trị ngắn hạn đau liên quan tới phẫu thuật răng.
4. Liều dùng và cách dùng thuốc
- Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Tuy nhiên, thuốc bắt đầu có tác dụng nhanh hơn nếu uống thuốc cùng với thức ăn, nên uống thuốc tránh xa bữa ăn khi cần giảm triệu chứng.
- Liều dùng:
Do nguy cơ tim mạch của etoricoxib có thể tăng theo liều và thời gian phơi nhiễm, nên dùng thuốc với khoảng thời gian điều trị ngắn nhất có thể và với liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả. Nên đánh giá định kỳ nhu cầu giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân viêm xương khớp.
Viêm xương khớp: Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày.
Viêm khớp đạng thấp: Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày.
Viêm cứng đốt sống: Liều khuyến cáo: l viên/ngày. Số
Viêm khớp cấp tính liên quan đến bệnh gout: Liều khuyến cáo: 2 viên/ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng về viêm khớp cấp tính liên quan đến bệnh gout, thuốc nên dùng trong 8 ngày.
Đau sau khi phẫu thuật răng: Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày, tối đa là 3 ngày. Một vài bệnh nhân có thể cần thêm các biện pháp giảm đau sau phẫu thuật khác.
Liều cao hơn liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định hoặc tăng hiệu quả điều trị, hoặc chưa được nghiên cứu, vì vậy:
Liều cho viêm xương khớp không nên vượt quá 60mg/ngày.
Liều cho viêm khớp dạng thấp và viêm cứng đốt sông không nên vượt quá 90mg/ngày.
Liều cho viêm khớp cấp tính liên quan đến bệnh gout không nên vượt quá I120mg/ngày,
tối đa 8 ngày điều trị.
Liêu giảm đau sau phẫu thuật răng không nên vượt quá 90mg/ngày, tối đa 3 ngày điều trị.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan: Ở bất cứ chỉ định nào, bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Puph 5- 6) không nên uống quá 1 viên/ngày: bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) nên dùng thuốc có hàm lượng thấp hơn. Chưa có dữ liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh > 10) nên chống chỉ định với đối tượng bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin
> 30 ml/phút. Thuốc chống chỉ định cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút. Trẻ em:Thuốc chống chỉ định cho trẻ dưới 16 tuổi.
5. Chống chỉ định
Người bệnh dị ứng với etoricoxib, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
Bệnh nhân bị co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù Quincke, mày đay, hoặc bất kỳ phản ứng dị ứng nào sau khi dùng acetylsalicylic hoặc NSAID bao gồm cả thuốc ức chế COX-2.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Bệnh nhân suy gan nặng (nồng độ albumin < 25g/1 hoặc điểm Child-Pugh > 10).
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút.
Trẻ em dưới 16 tuổi.
Bệnh nhân viêm ruột.
Bệnh nhân suy tim xung huyết (NYHA II-IV).
Bệnh nhân tăng huyết áp (huyết áp thường xuyên trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát).
Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, bệnh động mạch ngoại vi, và/hoặc bệnh tuần hoàn máu não.
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Việc phân nhóm tần suất gặp được định nghĩa theo quy ước sau: Rất thường gặp (>= 1/10); thường gặp (>= 1/100 đến < 1/10); ít gặp (>= 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (>= 1/10.000
đến < 1/1.000); rất hiểm gặp (< 1/10.000) và tần suất chưa rõ (không thể ước lượng được
từ dữ liệu sẵn có).
Hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
Nhiễm khuẩn và nhiễm độc |
Viêm xương ổ răng |
Thường gặp |
Viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa |
Ít gặp |
|
Máu và hệ bạch huyết |
Thiếu máu và chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu |
Ít gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Mẫn cảm |
Ít gặp |
Phù mạch/ quá mẫn/ phản ứng phản vệ bao gồm sốc |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Phù, giữ nước |
Thường gặp |
Thèm ăn hoặc chán ăn, tăng cân |
Ít gặp |
|
Rối loạn tâm thần |
Lo lắng, trầm cảm, ảo giác |
Ít gặp |
Lú lẫn, bồn chồn |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Chóng mặt, nhức đầu |
Thường gặp |
Rối loạn vị giác, mất ngủ, ngủ gà |
Ít gặp |
|
Rối loạn mắt |
Mờ mắt, viêm kết mạc |
Ít gặp |
Rối loạn tai và tiền đình |
Ù tai, chóng mặt |
Ít gặp |
Rối loạn nhịp tim |
Đánh trống ngực, loạn nhịp |
Thường gặp |
Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim xung huyết, thay đổi điện tim đồ không đặc hiệu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim |
Ít gặp |
|
Rối loạn mạch máu |
Cao huyết áp |
Ít gặp |
Cảm giác nóng bừng tạm thời, tai biến mạch máu não, thiếu máu cục bộ thoáng qua, cơn tăng huyết áp, viêm mạch |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Co thắt phế quản |
Thường gặp |
Ho, khó thở, đau thắt ngực |
Ít gặp |
|
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng |
Rất thường gặp |
Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu, khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng |
Í gặp |
|
Rối loạn gan |
Tăng ALT, tăng AST |
Thường gặp |
Viêm gan, suy gan, vàng da |
Ít gặp |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Vết bầm máu |
Thường gặp |
Phù mặt,ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay |
Ít gặp |
|
Hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban do thuốc |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Co thắt cơ, đau cứng cơ xương |
Ít gặp |
Rối loạn thận và tiết niệu |
Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận |
Ít gặp |
Rối loạn chung |
Suy nhược/ mệt mỏi/ sốt rét |
Thường gặp |
Tức ngực |
Ít gặp |
|
Đang nghiên cứu |
Tăng urea nitrogen máu, tăng creatin phosphokinase, tăng kali huyết, tăng acid uric |
Ít gặp |
Tăng natri máu |
Hiếm gặp |
Các tác dụng không mong muốn chung của NSAID, không loại trừ etoricoxib: nhiễm độc thận bao gồm viêm thận kẽ và hội chứng thận hư.
7. Tương tác thuốc
* Tương tác dược lực học
Thuốc chống đông đường uống: Ở những bệnh nhân đang điều trị ổn định warfarin, uống etoricoxIb liều 120mg làm tăng khoảng 13% thời gian prothrombin. Bệnh nhân uống thuốc chống đông đường uống nên được kiểm soát chặt chẽ thời gian prothrombin, đặc biệt trong những ngày đầu điều trị etoricoxib hoặc thay đổi liêu etoricoxib.
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và thuốc kháng thụ thể Angiotensin II: NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Ở một vài bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, dùng NSAID cùng với thuốc ức chế men chuyển, thuốc kháng thụ thể Angiotensin II và các thuốc ức chế cyclooxygenase có thể làm giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp tính, nhưng thường có hồi phục. Những tương tác này nên được xem xét và thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cân bằng nước và kiểm soát chức năng thận sau giai đoạn đầu sử dụng đồng thời và định kỳ về sau.
Acid acetplsalieylie: Etoricoxib có thể được sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic ở liều thấp (dùng để phòng bệnh tim mạch). Tuy nhiên, dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic có thể làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa và các biến chứng khác so với dùng etoricoxib đơn độc. Không nên dùng etoricoxib cùng với acid acetylsalicylic hoặc các thuốc NSAID khác.
Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù tương tác này chưa được nghiên cứu trên etoricoxIb, việc dùng cyclosporin / tacrolimus cùng với bất kỳ thuốc NSAID nào có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin / tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng đồng thời.
* Tương tác dược động học:
Lithi: NSAID làm giảm thải trừ lithi qua thận và vì vậy tăng nồng độ lithi trong máu. Nếu cần thiết, kiểm soát chặt chẽ nồng độ lithi trong máu và điều chỉnh liều lithi trong khi sử dụng đồng thời và khi đã ngừng sử dụng NSAID.
Methotrexat: Cần kiểm soát độc tính của methotrexat khi sử dụng đồng thời etoricoxib và methotrexat.
Thuốc tránh thai đường uống: Uống etoricoxib cùng với ethinyl estradiol có thể làm tăng phơi nhiễm ethinyl estradiol. Cần cân nhắc đến tương tác này khi chọn thuốc tránh thai đường uống dùng cùng với etoricoxIb. Tăng phơi nhiễm ethinyl estradiol làm tăng tần suất của các phản ứng không mong muốn của thuốc tránh thai đường uống.
Điều trị hormon thay thế: Uống etoricoxib cùng với estrogen có thể làm tăng phơi nhiễm estrogen. Cần cân nhắc tương tác này khi lựa chọn hormon điều trị sau mãn kinh vì tăng phơi nhiễm estrogen có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của hormon điều trị thay thế.
Prednison/prednisolon: Trong nghiên cứu tương tác thuốc, etoriCoxib không có tác động lâm sàng quan trọng lên dược động học của prednison/prednisolon.
Digoxin: Uống etoricoxib cùng với digoxin có thể làm tăng Cmax của digoxin nhưng tương tác này không quan trọng ở hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ cao gặp độc tính của digoxin nên được theo dõi khi dùng etoricoxib cùng với digoxin.
Thuốc bị chuyên hóa bởi sulfotransferase: Etoricoxib ức chế sulfotransferases ở người, đặc biệt là SULT1E1, và làm tăng nồng độ ethinyl estradiol trong máu. Trong khi vai trò của nhiều sulfotransferase chưa được biết rõ và chưa có kết quả nghiên cứu lâm sàng của nhiều thuốc, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời etoricoxib với các thuốc chuyển hóa qua sulfotransferase (như salbutamol đường uống và minoxidil)
Thuốc bị chuyên hóa bởi isoenzym CYP: Dựa trên các nghiên cứu in vitro, etoricoxib không ức chế cytochrom P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4
Ảnh hưởng của thuốc khác lên được động học của etoricoxib:
Rifampicin: Uống etoricoxib cùng với rifampicin (thuốc cảm ứng enzym CYP) làm giảm 65% nồng độ etoricoxIb trong máu. Tương tác này có thể gây ra tái phát triệu chứng khi dùng đồng thời hai thuốc này. Khi dùng thuốc kết hợp với rifampicin, có thể tăng liều etoricoxib nhưng liều cao hơn khuyến cáo chưa được nghiên cứu và vì vậy không khuyến cáo tăng liều.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Dabcoxid
Tác động trên đường tiêu hóa:
Biển chứng đường tiêu hóa trên (thủng, loét hoặc chảy máu) đã xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị với etoricoxib.
Thận trọng dùng NSAID với những bệnh nhân có nguy cơ biến chứng đường tiêu hóa cao, người cao tuổi, bệnh nhân đang sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic hoặc bất kỳ thuốc NSAID khác, bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa như loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
Phản ứng không mong muốn trên đường tiêu hóa (loét đường tiêu hóa/hoặc biến chứng đường tiêu hóa khác) tăng lên khi dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp).
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Dabcoxid ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tiểu
đường, hút thuốc) chỉ nên điều trị với etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận.
Các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 không thay thế được cho acid acetylsalicylic trong phòng huyết khối do không có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Vì vậy, không nên ngừng điều trị chống kết tập tiểu cầu.
Tác động trên thận:
PrOstaglandin thận đóng vai trò trong duy trì dòng máu tới thận. Vì vậy, khi dòng màu tới thận suy giảm, dùng etoricoxib có thể làm giảm sản sinh prostaglandin, dẫn đến giảm dòng máu tới thận, gây suy thận. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất với đáp ứng này là những người đã bị suy thận, suy tim mất bù hoặc xơ gan. Cần kiểm soát chức năng thận ởnhững bệnh nhân này.
Bí tiểu, phù và tăng huyết áp:
Như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, bí tiểu, phù và tăng huyết áp đã được ghi lại ở một số bệnh nhân dùng etoricoxib. Tất cả các thuốc NSAID,bao gồm cả etoricoxIb có thể liên quan đến khởi phát suy tim xung huyết. Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử suy tim, suy tim trái, hoặc tăng, huyết áp và bệnh nhân đang bị phù do bất cứ lý do gì. Nếu tình trạng của bệnh nhân có dấu hiệu xấu đi, cần tiến hành các biện pháp thích hợp bao gồm cả ngừng thuốc.
Etoricoxib có thể liên quan đến tăng huyết áp nặng hơn và tần suất cao hơn so với các thuốc NSAID và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 khác, đặc biệt ở liều cao. Vì vậy, nên kiểm soát tăng huyết áp trước khi điều trị với etoricoxib và đặc biệt chú ý đến kiểm soát huyết áp trong quá trình điều trị với etoricoxib. Huyết áp nên được kiểm soát trong vòng 2 tuần sau giai đoạn đầu điều trị và định kỳ vệ sau. Nếu huyết áp tăng đáng kể, cần cân nhắc điều trị thay thế.
Tác động lên gan:
Tăng alanin aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartat aminotransferase (AST) (tăng khoảng 3 lần hoặc nhiều hơn so với giới hạn bình thường (giới hạn trên)) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân (sử dụng etoricoxib 1 năm với liều hằng ngày là 30, 60 và 90 mg) trong các thử nghiệm lâm sàng.
Bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng và/hoặc có dấu hiệu suy gan, hoặc bệnh nhân có xét
nghiệm chức năng gan bất thường (gấp 3 lần giới hạn bình thường (giới hạn trên)) nên ngừng sử dụng thuốc.
Thận trọng chung :
Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị suy giảm chức năng bắt kỳ cơ nào ở trên, cần điều trị thích hợp và ngừng sử dụng thuộc. Cần duy trì theo dõi y tế thích hợp khi sử dụng etoricoxib ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc suy tim.
Thận trọng trong giai đoạn đầu điều trị etoricoxib ở bệnh nhân mất nước. Nên bồi phụ nước trước khi bắt đầu điều trị với etoricoxib.
Phản ứng trên da nghiêm trọng bao gồm bong da, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử Ạ
biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo ở rất hiếm trường hợp liên quan đến sử dụng NSAID 5
và một số thuốc ức chế chọn lọc COX-2 sau khi thuốc được đưa ra thị trường. Bệnh nhân
có nguy cơ gặp những phản ứng này cao nhất trong giai đoạn đầu điều trị với phản ứng
khởi phát xảy ra chủ yếu trong tháng đầu tiên điều trị. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng
(như quá mẫn và phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng etoricoxib. Một
vài thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có liên quan đến tăng nguy cơ phản ứng trên da ở
những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thuốc nào. Nên ngừng sử dụng etoricoxib
khi xuất hiện phát ban, tổn thương màng nhầy, và bất cứ triệu chứng nào của quá mẫn.
Etoricoxib có thể che giấu sốt và các dâu hiệu khác của phản ứng viêm.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời etoricoxib với warfarin hoặc thuốc chống đông đường
uống khác.
Etoricoxib cũng như các thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase / prostaglandin không
nên sử dụng cho phụ nữ muốn mang thai.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thầy thuốc có độc tính trên khả năng sinh sản. Nguy cơ này trên phụ nữ mang thai chưa rõ. Cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, etoricoxib có thể gây ra trơ tử cung và đóng ống động mạch sớm ở tam cá nguyệt cuối cùng. Etoricoxib chống chỉ định ở phụ nữ có thai, Nếu phụ nữ có thai trong quá trình điều trị, cần ngừng sử dụng thuốc.
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Không rõ thuốc đi vào sữa mẹ hay không, Etoricoxib được tìm thấy trong sữa của chuột mẹ. Phụ nữ đang dùng thuốc không nên cho con bú.
10. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà trong khi dùng thuốc nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.
11. Bảo quản
Bảo quản thuốc Dabcoxid ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Dabcoxid quá hạn ghi trên bao bì.
12. Mua thuốc Dabcoxid ở đâu?
Hiện nay, Dabcoxid là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc Dabcoxid có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13.Giá bán
Giá bán thuốc Dabcoxid trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng đ/hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”