1. Thuốc DRYCHES là thuốc gì?
Thuốc DRYCHES là sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú- Việt Nam, thành phần chính Dutasterid là một loại thuốc có tác dụng điều trị triệu chứng vừa đến nặng của tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BHP), giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) và phẫu thuật ở bệnh nhân có triệu chứng BHP vừa đến nặng.
2. Thành phần thuốc DRYCHES
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Dutasterid………………….0,5 mg
Tá dược: Cellulose vi tình thế M112, flowlac 100, crospovidon, magnesi stearat, ВНА, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu.
3. Chỉ định
Điều trị triệu chứng vừa đến nặng của tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BHP).
Giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) và phẫu thuật ở bệnh nhân có triệu chứng BHP vừa đến nặng.
4. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều dùng
Dutasterid có thể được dùng đơn độc hoặc dùng phối hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin. Người lớn (bao gồm người cao tuổi)
Liều khuyến cáo của dutasterid là 1 viên (0,5 mg) x 1 lần/ ngày. Mặc dù có thể thấy cải thiện trong giai đoạn đầu điều trị, có thể cần đến 6 tháng trước khi đạt được đáp ứng điều trị. Không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Nên thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Cách dùng
Nên nuốt nguyên viên với nước, không được nhai vì có thể gây kích ứng màng nhầy thực quản. Có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
5. Chống chỉ định
Mẫn cảm với dutasterid, các chất ức chế 5-alpha reductase khác hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ, trẻ em và thanh thiếu niên.
Bệnh nhân suy gan nặng.
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Đơn trị liệu
Thường gặp, 1/100 ≤ADR <1/10
Hệ sinh dục và tuyến vú: Liệt, dương, thay đổi (giảm) ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, rối loạn tuyến vú.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ADR <1/100
Da và các mô dưới da: Rụng tóc (chủ yếu là lông trên cơ thể), rậm lông.
Tim: Suy tim.
Chưa rõ tần suất
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, ngứa, nổi mày đay, phù cục bộ, phản ứng da nghiêm trọng và phù mạch.
Tâm thần: Cảm giác chán nản.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Đau và sưng tinh hoàn, ung thư vú ở nam giới.
Sử dụng phối hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin
Thường gặp, 1/100 ≤ADR <1/10
Thần kinh: Chóng mặt.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Liệt dương, thay đổi (giảm) ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, rối loạn tuyến vú.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR <1/100
Tim: Suy tim.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
7. Tương tác thuốc
Thuốc có thể gây tăng nồng độ PSA.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của dutasterid
Sử dụng chung với thuốc ức chể CYP344 và/ hoặc P-glycoprotein
Dutasterid thải trừ chủ yếu thông qua chuyển hóa, xúc tác bởi CYP3A4 và 3A5. Chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào với chất ức chế mạnh CYP3A4 được thực hiện. Tuy nhiên, nồng độ huyết thanh của dutasterid tăng khi dùng chung với verapamil (thuốc ức chế vừa CYP3A4) hoặc diltiazem (thuốc ức chế P-glycoprotein). Sử dụng dài hạn dutasterid với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (nhu ritonavir, indinavir, nefazodon, itraconazol, ketoconazol đường uống) có thể tăng nồng độ dutasterid huyết thanh, nhưng thường không tăng tác dụng ức chế 5a-reductase. Tuy nhiên, nên cân nhắc giảm tần suất sử dụng dutasterid nếu thấy có tác dụng không mong muốn. Cần chú ý là trong trường hợp ức chế enzym, thời gian bận thải dài có thể bị kéo dài hơn nữa và cần nhiều hơn 6 tháng điều trị đồng thời trước khi đạt được trạng thái ổn định mới. Sử dụng 12g colestyramin 1 giờ sau khi dùng liều đơn dutasterid 5mg không ảnh hưởng dược động học của dutasterid.
Ảnh hưởng của dutasterid lên dược động học của các thuốc khác
Dutasterid không ảnh hưởng đến dược động học của warfarin hoặc digoxin. Điều này cho thấy dutasterid không ức chế/ cảm ứng CYP2C9 hoặc chất vận chuyển P-glycoprotein. Nghiên cứu in vitro cho thấy dutasterid không ức chế enzym СҮP1A2, СҮP2A6, CҮP2E1, CYP2C8, CYP2D6, CYP2C9, СYP2C19, CYP2B6 hoặc CYРЗА4. In vitro, dutasterid không chuyển hóa qua CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP208, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 và CYP2D6.
Dutasterid không gây tương tác dược động học với tamsulosin hoặc terazosin.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc DRYCHES
Nên đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng điều trị phối hợp do khả năng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn (bao gồm suy tim) và sau khi đã cân nhắc các phương án điều trị thay thế bao gồm đơn trị liệu.
Suy tim
Tỷ lệ suy tim cao hơn ở người dùng phối hợp dutasterid với thuốc chẹn alpha, chủ yếu là tamsulosin, so với người không dùng phối hợp trên, nhưng tỷ lệ suy tim ở 2 nhóm bệnh nhân thấp (≤ 1%) và thay đổi ở các nghiên cứu.
Ảnh hưởng đến kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt
Xét nghiệm trực tràng cũng như các đánh giá ung thư tuyến tiền liệt khác phải được thực hiện trước khi khởi đầu điều trị với dutasterid và định kỳ sau đó. Nồng độ PSA huyết thanh là một phần quan trọng trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Dutasterid gây giảm nồng độ PSA huyết thanh khoảng 50%, sau 6 tháng điều trị. Nên thiết lập mức nền PSA mới ở bệnh nhân dùng dutasterid sau 6 tháng điều trị. Khuyến cáo theo dõi giá trị PSA thường xuyên sau đó. Bất kì sự tăng PSA từ giá trị thấp nhất nào cũng có thể là dấu hiệu của ung thư tuyến tiền liệt (đặc biệt là ung thư phát triển nhanh) hoặc không tuân thủ điều trị với dutasterid và nên được đánh giá cẩn thận, cho dù những giá trị này vẫn nằm trong khoảng bình thường của nam giới không sử dụng thuốc ức chế 5 reductase. Trong diễn giải giá trị PSA ở bệnh nhân dùng dutasterid, nên tìm giá trị PSA trước đó khi điều trị với dutasterid để so sánh.
Sử dụng dutasterid không ảnh hưởng đến việc sử dụng PSA để hỗ trợ chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt sau khi mức nền mới đã được thiết lập. Nồng độ PSA toàn phần huyết thanh trở về mức nền trong vòng 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Tỷ lệ PSA tự do và PSA toàn phần không thay đổi kể cả dưới ảnh hưởng của dutasterid.
Nếu tỉ lệ PSA tự do được chọn để hỗ trợ phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới đang dùng dutasterid, không cần phải hiệu chỉnh giá trị này.
Ung thư tuyến tiền liệt và khối u phát triển nhanh
Trong một nghiên cứu, tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt Gleason 8 - 10 ở nam giới dùng dutasterid cao hơn so với người dùng giả dược. Mối quan hệ giữa dutasterid và ung thư tuyến tiền liệt phát triển nhanh chưa rõ ràng. Nên đánh giá nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới dùng dutasterid thường xuyên, bao gồm xét nghiệm PSA.
Suy gan
Chưa có nghiên cứu sử dụng dutasterid ở bệnh nhân có bệnh gan. Nên thận trọng khi sử dụng dutasterid cho bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa.
Ung thư vú
Ung thư vú đã được báo cáo ở nam giới sử dụng dutasterid. Nên hướng dẫn bệnh nhân báo cáo kịp thời bất kì thay đổi nào ở mô vú như cục u hoặc núm vú chảy dịch. Chưa rõ có mối quan hệ nhân quả giữa sử dụng dutasterid dài hạn và ung thư vú ở nam giới hay không.
Đánh giá các bệnh lý về tiết niệu khác
Trước khi khởi đầu điều trị với dutasterid, nên cân nhắc các bệnh lý tiết niệu khác có thể gây triệu chứng tương tự. Hơn nữa tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có thể xảy ra đồng thời với ung thư tuyến tiền liệt.
Hiến máu
Nam giới điều trị với dutasterid không nên hiến máu trong ít nhất 6 tháng sau khi dùng liều cuối cùng. Việc này là để phòng ngừa sự tiếp nhận dutasterid ở phụ nữ mang thai qua con đường truyền máu.
Thận trọng tá dược
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa poly sorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Cũng như các thuốc ức chế 5a-reductase khác, dutasterid ức chế sự chuyển đổi testosteron thành dihydrotestosteron và có thể, nếu sử dụng ở phụ nữ mang thai con trai, ức chế sự phát triển cơ quan sinh dục ngoài của thai nhi. Một lượng nhỏ dutasterid có thể được tìm thấy trong tỉnh dịch ở đối tượng dùng 0,5 mg dutasterid/ ngày. Chưa rõ thai nhi nam có bị tác dụng không mong muốn nếu người mẹ phơi nhiễm với tỉnh dịch của người đang được điều trị với dutasterid hay không (nguy cơ cao nhất trong 16 tuần đầu thai kì). Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ.
Cũng như các thuốc ức chế 5 reductase khác, khi bạn tình của bệnh nhân đang mang thai hoặc có thể mang thai, khuyến cáo bệnh nhân tránh để bạn tình phơi nhiễm tinh dịch bằng cách dùng bao cao su.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ dutasterid có tiết qua sữa mẹ hay không.
10. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dutasterid có thể gây chóng mặt khi dùng chung với tamsulosin. Những bệnh nhân sử dụng phối hợp thuốc này không nên lái xe hoặc vận hành máy móc
11. Bảo quản
Bảo quản thuốc DRYCHES ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc DRYCHES quá hạn ghi trên bao bì.
12. Mua thuốc DRYCHES ở đâu?
Hiện nay, DRYCHES là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc DRYCHES có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13.Giá bán
Giá bán thuốc DRYCHES trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng đ/hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”