1. Thuốc Gemapaxane là thuốc gì?
Thuốc Gemapaxane được sản xuất bởi Italfarmaco S.P.A, với hoạt chất chính là Enoxaparin natri. Thuốc chỉ định dự phòng huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc huyết khối.
2. Thành phần thuốc Gemapaxane
Mỗi bơm tiêm chứa:
Hoạt chất: Enoxaparin natri 400 IU/0,4ml (40mg).
Tá dược: nước cất pha tiêm.
3. Dạng bào chế
Dung dịch tiêm.
4. Chỉ định
Dung dịch tiêm 4000 IU/0,4ml được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dự phòng huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc huyết khối (đặc biệt là trong phẫu thuật tổng hợp và chỉnh hình).
- Dự phòng huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân bị liệt (CHF III hoặc NYHA cấp IV, suy hô hấp cấp, nhiễm trùng cấp hoặc bệnh thấp khớp cấp kết hợp với yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch khác như: người già trên 75 tuổi, bệnh ác tính, tiền sử huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch do huyết khối, béo phì, đang dùng liệu pháp điều trị hormone, CHF, suy hô hấp mãn tính)
5. Liều dùng
Cách dùng:
Gamapaxane được tiêm sâu dưới da trong điều trị và dự phòng và tiêm nội mạch trong chạy thận nhân tạo. KHÔNG ĐƯỢC DÙNG ĐƯỜNG TIÊM BẮP. Bơm tiêm không được chứa bọt khí. Tốt nhất là để bệnh nhân ở tư thế nằm khi tiêm dưới da. Vị trí tiêm thông thường là trước bên và sau bên vùng thắt lưng, luân phiên bên trái và bên phải. Véo và giữ da thành bụng bằng ngón cái và ngón trỏ, đặt kim vuông góc, không được nghiêng và đâm dọc hết chiều dài kim vào da. Vẫn véo da cho đến khi tiêm xong. Không xoa lên chỗ tiêm sau khi tiêm.
Liều dùng:
Dự phòng huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân phẫu thuật:
Ở những bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc huyết khối nhẹ (ví dụ, phẫu thuật ổ bụng) liều khuyến cáo của enoxaparin natri là 2000 IU/0,2ml hoặc 4000 IU/0,4ml ngày 1 lần. Trường hợp phẫu thuật, liều khỏi đầu tiêm trước khi phẫu thuật 2 giờ.
Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối (ví dụ, phẫu thuật chỉnh hình), liều khuyến cáo của enoxaparin natri là 4000 IU/0,4 ml/lần, ngày 1 lần với liều khởi đầu tiêm trước khi phẫu thuật 12 giờ hoặc 3000 IU (30mg) lần, ngày 2 lần trong khoảng 12 -14 giờ sau khi phẫu thuật. Các khuyến cáo đặc biệt liên quan đến các khoảng thời gian giữa các lần thuốc trong trường hợp gây tê tủy sống/ngoài màng cứng và can thiệp động mạch vành qua da xem trong phần “Thận trọng". Thời gian điều trị bằng Enoxaparin natri thường từ 7 đến 10 ngày. Trong một số trường hợp thời gian điều trị có thể dài hơn, cho đến khi nguy cơ huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối bị loại bỏ (liều thường dùng trong phẫu thuật chỉnh hình là 4000 IU/0,4m. 1 lần/ngày, sử dụng trong 5 tuần)
Dự phòng huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc huyết khối ở các bệnh nhân nằm liệt giường:
Liều enoxaparin natri là 4000 100,0 ml 1 lần/ngày, dùng trong 6 - 14 ngày.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu có hoặc không kèm tắc mạch phổi: Liều điều trị của enoxaparin natri là 150 IU/kg thể trọng (1,5 mg/kg)/lần, mỗi ngày 1 lần hoặc 100IU/kg thể trọng (1 mg/kg)lần x 2 lần/ngày. Điều trị trong vòng 10 ngày. Nên bắt đầu sử dụng ngay thuốc chống đông đường uống khi thích hợp, nhưng vẫn phải tiếp tục sử dụng enoxaparin natri tới khi đạt được hiệu quả chống đông mong muốn (tỉ lệ thông thường của quốc tế là 2 -3)
Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q: Dùng liều 100 IU/kg thể trọng mỗi 12 giờ, kết hợp với 100-235 mg Aspirin 1 lần/ngày. Thời gian điều trị trung bình 2 - 8 ngày (đến khi đạt được sự ổn định trên lâm sàng).
Dự phòng huyết khối ngoài cơ thể trong quá trình chạy thận nhân tạo: Nên tiêm enoxaparin natri vào động mạch ngay khi bắt đầu quá trình thẩm tách máu với liều 100IU/kg thể trọng. Nêu bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao, nên giảm liều xuống 50 IU/kg (tiêm 2 liều) hoặc 75 IU/kg (tiêm I liễu). Liều này thường chỉ đủ tác dụng trong 4 giờ. Tuy nhiên, khi quá trình thẩm phân kéo dài nếu xuất hiện vòng fibrin có thể bổ sung enoxaparin với liều 50 - 100 IU/kg.
Đối tượng đặc biệt:
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. - Liều dùng của Enoxaparin nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân suy thận nặng tụy thuộc vào độ thanh thải creatinin: Nếu độ thanh thải creatinin thấp hơn 30 ml/phút, liễu dự phòng là 2000 IU/lần/ngày và liều điều trị là 100 IU/kg/lần/ngày.
- Suy thận nhẹ và trung bình: không cần điều chỉnh liều.
6. Chống chỉ định
- Tiền sử dị ứng với enoxaparin natri, heparin cũng như các heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
- Phình mạch não hoặc phình tách động mạch chủ (trừ trường hợp phẫu thuật).
- Đột quỵ do xuất huyết (nghỉ ngờ hoặc chắc chắn) và nguy cơ cao xuất huyết mắt kiểm soát.
- Tăng huyết áp mất kiểm soát.
- Giảm tiểu cầu khi dùng enoxaparin hoặc heparin (trong lần dùng trước).
- Bệnh nhân là trẻ nhỏ (vì không có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả tác dụng trên những bệnh nhân nhi).
7. Tác dụng phụ
Đốm xuất huyết nhỏ, vết bầm, hiếm khi xảy ra hội chứng xuất huyết (bao gồm cả xuất huyết trong ổ bụng và xuất huyết não, thậm chí có thể gây hậu quả tử vong), đau và đỏ tại chỗ tiêm, đôi khi chỉ là những nốt cứng tụ máu (các nốt này mất đi sau vài ngày khi ngừng điều trị); vài trường hợp có hoại tử da tại chỗ tiêm biểu hiện ban đầu bằng các đốm xuất huyết hoặc bằng các mảng đỏ lan tỏa và gây đau; không có triệu chứng giảm tiểu cầu (trong những ngày điều trị đầu tiên), một vài trường hợp giảm tiểu cầu tự miễn (trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến 21 của quá trình điều trị) với biểu hiện huyết khối tăng trở lại (giảm tiểu cầu khi dùng heparin), điều này có thể nghiêm trọng hơn khi bị nhồi máu các cơ quan và thiếu máu chi cục bộ; tăng transaminase (thường chỉ thoáng qua).
Chọc dò gây tê tủy sống/ngoài màng cứng sau chấn thương có thể gây ra sự tụ máu trong tủy sống dẫn đến liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn, điều này hiếm khi xảy ra. Tỷ lệ tăng lên nếu đặt ống thông ngoài màng cứng sau phẫu thuật.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Để tránh tương tác thuốc nên hỏi bác sĩ khi dùng đồng thời với các thuốc khác. Ngừng điều trị với các thuốc cầm máu trước khi điều trị với enoxaparin natri, trừ khi được trực tiếp chi định điều trị. Tình trạng bệnh nhân và các thông số cầm máu nên được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời Enoxaparin natri với các kháng vitamin K, các thuốc chống huyết khối (gồm aspirin và dẫn xuất, thuốc phong bế receptor Ila/IIb glycoprotein), sulphinpyrazon, acid valproic, ketorolac và các NSAIDs khác, các dextran trọng lượng phân tử cao, clopidogrel, ticlopidin, nhóm các glucocorticosteroid, các tác nhân làm tan huyết khối.
Không trộn lẫn Enoxaparin natri với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Các heparin trọng lượng phân tử thấp không nên dùng thay thế lẫn nhau vì chúng khác nhau tùy vào quá trình sản xuất, phân tử lượng, đặc biệt là hoạt tính anti-Xa, liều lượng và đơn vị đóng gói thành phẩm. Phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn sử dụng của từng thuốc cụ thể. Trường hợp có dấu hiệu tụ máu não cần phát hiện chẩn đoán kịp thời, nếu nguy cấp có thể phải can thiệp làm giảm áp lực tủy sống.
- Gây tê tủy sống/ngoài màng cứng
Khi điều trị với thuốc chống đông trong khi gây tê tủy sống/ngoài màng cứng, phải theo dõi chặt chẽ các phản xạ thần kinh cho bệnh nhân (Cảm giác đau cột sống (dọc sống lưng), rối loạn cảm giác, chức năng vận động như mỏi, yếu chân tay, mất ngủ (rối loạn giấc ngủ hay bất thường), rối loạn tiêu hóa và tiểu tiện).
Tuy hiếm gặp nhưng cũng có báo cáo về trường hợp bị liệt vĩnh viễn do tụ máu nội tủy khi dùng Enoxaparin natri cho bệnh đang gây tê màng cứng. Hiếm gặp hơn khi tiêm Enoxaparin natri liều 4000 IU. Ngược lại, nguy cơ sẽ cao hơn khi dùng liều cao Enoxaparin natri hay sau phẫu thuật đặt ống thông ngoài màng cứng hay dùng phối hợp với các thuốc ảnh hưởng đến sự cầm máu, gồm cả NSAIDs. Nguy cơ này cũng có thể tăng lên trong các trường hợp chấn thương hay chọc dò gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng nhiều lần. Trong suốt thời gian gây tê tủy sống/ngoài màng cứng, việc đặt hoặc rút ống thông nên được thực hiện khi tác động của thuốc chống đông Enoxaparin natri đã giảm xuống, khoảng 10-12 giờ sau khi tiêm liều dự phòng cuối cùng hoặc 24 sau khi tiêm liều cao hơn (100 IU anti-Xa/kg thể trọng/lần x 2 lần/ngày hoặc 150 IU anti-Xa/kg thể trọng, ngày 1 lần). Các liều tiếp theo nên dùng ít nhất 2 giờ sau khi tháo bỏ ống thông.
- Giảm tiểu cầu khi dùng heparin
Ngừng sử dụng Enoxaparin khi lượng tiểu cầu giảm 30-50% hoặc có triệu chứng xuất huyết trong (như đại tiện ra máu đen hoặc máu tươi, nôn ra máu, thiếu máu nhược sắc). Với bệnh nhân có tiền sử giảm tiểu cầu khi dùng heparin, Enoxaparin natri chỉ được dùng trong trường hợp đặc biệt vì có nguy cơ giảm tiểu cầu tự miễn trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến 21 của quá trình điều trị. Nguy cơ giảm tiểu cầu do heparin có thể vẫn còn trong một vài năm.
- Can thiệp động mạch vành qua da
Để giảm thiểu nguy cơ chảy máu khi can thiệp động mạch vành trong điều trị hội chứng động mạch vành cấp tính, không nên dùng Enoxaparin natri muộn hơn 6-8 giờ trước khi can thiệp và không sớm hơn 6-8 giờ sau khi can thiệp.
- Van tim nhân tạo
Chưa được nghiên cứu và báo cáo về hiệu quả cũng như độ an toàn khi sử dụng enoxaparin natri để dự phòng bệnh tắc nghẽn huyết khối ở bệnh nhân thay van tim nhân tạo.
- Xét nghiệm
Liều trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc huyết khối của enoxaparin natri không ảnh hưởng đến thời gian chảy máu, các yếu tố đông máu, sự kết tập tiểu cầu và sự liên kết fibrinogen của tiểu cầu. Liêu cao hơn của enoxaparin natri có thể làm tăng aPTT và thời gian hoạt hóa đông máu.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có bằng chứng nào về sự vượt qua hàng rào nhau thai của thuốc. Tuy nhiên thuốc không nên dùng cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn những nguy cơ có thể xảy ra. Enoxaparin natri không được chỉ định cho phụ nữ có thai với van tim nhân tạo (xem mục “thận trọng”.
Nên tránh dùng Enoxaparin natri trên phụ nữ đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Gemapaxane lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Triệu chứng: xuất huyết,
Điều trị: sử dụng protamine sulfate để trung hòa enoxaparin sodium (hoạt tính anti-a của Img Enoxaparin được trung hòa bởi Img protamine sulfate); hoạt tính anti-IIa chỉ được trung hòa tối đa 60% liều
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Gemapaxane ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Gemapaxane quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Gemapaxane ở đâu?
Hiện nay, Gemapaxane là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Gemapaxane trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”