Sallet còn điều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính, viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
1. Thuốc Sallet là thuốc gì?
Sallet là thuốc làm giãn cơ trơn đường hô hấp, thuốc giúp giảm nhẹ tình trạng co thắt phế quản, giúp mở phế quản và giúp giảm khó thở hoặc khò khè. Thuốc Sallet thường sử dụng trên bệnh nhân hen suyễn.
2. Thành phần thuốc Sallet
Hoạt chất: Sallet (dưới dạng salbutamol sulfat)...……….2mg
Tá dược: Natri benzoat, glycerin, natri saccharin, gôm xanthan, acid citric, trinatri citrat, hương cam, idacol sunset yellow, nước tinh khiết.
Tá dược: Natri benzoat, glycerin, natri saccharin, gôm xanthan, acid citric, trinatri citrat, hương cam, idacol sunset yellow, nước tinh khiết.
3. Dạng bào chế
Thuốc Sallet được bào chế dưới dạng dung dịch uống trong suốt, màu vàng, có hương cam, vị ngọt.
4. Chỉ định
Sallet điều trị hen phế quản, co thắt phế quản và hô hấp nghịch thường do tắc nghẽn đường thở.
Giảm co thắt phế quản trong mọi loại hen phế quản.
Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp.
Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức.
Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được.
Điều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính.
Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
Giảm co thắt phế quản trong mọi loại hen phế quản.
Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp.
Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức.
Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được.
Điều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính.
Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Dung dịch uống Sallet thích hợp cho trẻ em và người lớn không thể dùng dạng thuốc hít.
- Người lớn: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày. Liều người lớn thông thường là 4mg (10ml), 3 đến 4 lần/ngày. Có thể tăng đến tối đa 8mg (20ml), 3 đến 4 lần/ngày nếu như không hiệu quả.
- Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có nhạy cảm bất thường với nhóm thuốc kích thích beta-adrenergic có thể bắt đầu với liều điều trị tối thiểu 2mg (5ml) 3 đến 4 lần/ngày.
- Trẻ em:
+ 2 - 6 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 1 mg (2,5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên đến 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày.
+ 6 - 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên 4 lần/ngày.
+ Trên 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên 4mg (10ml), 3 - 4 lần/ngày.
Sallet được dung nạp tốt bởi trẻ em, do đó nếu cần thiết, những liều này có thể được tăng lên một cách thận trọng tới liều tối đa.
- Người lớn: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày. Liều người lớn thông thường là 4mg (10ml), 3 đến 4 lần/ngày. Có thể tăng đến tối đa 8mg (20ml), 3 đến 4 lần/ngày nếu như không hiệu quả.
- Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có nhạy cảm bất thường với nhóm thuốc kích thích beta-adrenergic có thể bắt đầu với liều điều trị tối thiểu 2mg (5ml) 3 đến 4 lần/ngày.
- Trẻ em:
+ 2 - 6 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 1 mg (2,5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên đến 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày.
+ 6 - 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên 4 lần/ngày.
+ Trên 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên 4mg (10ml), 3 - 4 lần/ngày.
Sallet được dung nạp tốt bởi trẻ em, do đó nếu cần thiết, những liều này có thể được tăng lên một cách thận trọng tới liều tối đa.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
- Chống chỉ định trong các trường hợp dọa sảy thai trong 6 tháng đầu tiên của thai kỳ
- Chống chỉ định dùng Sallet phối hợp cố định với ipratropium bromid cho người có tiền sử mẫn cảm với lecithin đậu nành hoặc thực phẩm có liên quan đến đậu nành, đậu phộng.
- Chống chỉ định trong các trường hợp dọa sảy thai trong 6 tháng đầu tiên của thai kỳ
- Chống chỉ định dùng Sallet phối hợp cố định với ipratropium bromid cho người có tiền sử mẫn cảm với lecithin đậu nành hoặc thực phẩm có liên quan đến đậu nành, đậu phộng.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Những thuật ngữ sau đây được dùng để phân loại các phản ứng bất lợi dựa trên tần suất:
Rất thường gặp: ≥1/10;
Thường gặp: ≥1/100 và <1/10;
Ít gặp: ≥1/1000 và <1/100;
Hiếm gặp: ≥1/10000 và <1/1000;
Rất hiếm gặp: <1/10000;
Không đủ bằng chứng để kết luận.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
- Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mề đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Hiếm gặp: Hạ kali máu.
Rối loạn thần kinh:
- Rất thường gặp: Run rẩy.
- Thường gặp: Đau đầu.
- Rất hiếm gặp: Tăng động.
Rối loạn tim mạch:
- Thường gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Hiếm gặp: Rối loạn nhịp tim: Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh trên tâm thất và vùng ngoại vi.
- Không đủ bằng chứng để kết luận: Nhiễm độc cơ tim.
Rối loạn mạch máu:
- Hiếm gặp: Giãn mạch ngoại vi.
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: Chuột rút cơ bắp.
- Rất hiếm gặp: Căng cơ.
Chú ý: Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc
Rất thường gặp: ≥1/10;
Thường gặp: ≥1/100 và <1/10;
Ít gặp: ≥1/1000 và <1/100;
Hiếm gặp: ≥1/10000 và <1/1000;
Rất hiếm gặp: <1/10000;
Không đủ bằng chứng để kết luận.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
- Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mề đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Hiếm gặp: Hạ kali máu.
Rối loạn thần kinh:
- Rất thường gặp: Run rẩy.
- Thường gặp: Đau đầu.
- Rất hiếm gặp: Tăng động.
Rối loạn tim mạch:
- Thường gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Hiếm gặp: Rối loạn nhịp tim: Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh trên tâm thất và vùng ngoại vi.
- Không đủ bằng chứng để kết luận: Nhiễm độc cơ tim.
Rối loạn mạch máu:
- Hiếm gặp: Giãn mạch ngoại vi.
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: Chuột rút cơ bắp.
- Rất hiếm gặp: Căng cơ.
Chú ý: Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc
8. Tương tác thuốc
Các chế phẩm Sallet đường uống và các thuốc chẹn beta không chọn lọc, chẳng hạn như propranolol không nên được sử dụng cùng nhau.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc
- Thuốc giãn phế quản không nên là phương pháp điều trị duy nhất hoặc chính ở bệnh nhân hen suyễn nặng hoặc không ổn định. Bệnh hen suyễn nặng đòi hỏi cần phải được đánh giá bệnh thường xuyên, bao gồm các xét nghiệm chức năng phổi, vì bệnh nhân có nguy cơ bị các đợt cấp nghiêm trọng và thậm chí là tử vong. Các bác sĩ nên cân nhắc sử dụng liệu pháp corticosteroid đường uống hoặc liều khuyến cáo tối đa của corticosteroid dạng hít ở những bệnh nhân này.
- Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu việc điều trị bằng dung dịch uống Sallet kém hiệu quả hơn.
- Liều lượng hoặc số lần sử dụng chỉ được tăng lên khi tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản, đặc biệt nhóm kích thích β2 để làm giảm các triệu chứng cho thấy sự giảm hiệu quả trong quản lý bệnh hen. Bệnh nhân nên được hướng dẫn tìm đến tư vấn y tế nếu điều trị bằng thuốc giãn phế quản trở nên kém hiệu quả hơn.
Trong trường hợp này, bệnh nhân nên được đánh giá lại và cân nhắc về sự cần thiết phải tăng cường điều trị viêm (ví dụ: Liều cao hơn của corticoid đường hít hoặc đường uống. Đợt cấp của bệnh hen suyễn nặng cần phải được điều trị theo các cách thông thường).
- Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng nếu thấy mức độ giảm nhẹ hoặc thời gian tác dụng của thuốc sau khi sử dụng bị giảm đi thì không nên tự ý tăng liều hoặc tăng số lần sử dụng mà nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
- Các tác dụng phụ trên tim mạch có thể xuất hiện khi sử dụng các thuốc giao cảm, bao gồm cả Sallet. Đã có báo cáo về trường hợp hiếm gặp thiếu máu cục bộ cơ tim khi sử dụng salbutamol. Bệnh nhân bị bệnh tim nặng (như: Thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) mà đang sử dụng Sallet nên được cảnh báo cần phải hỏi ý kiến bác sĩ khi họ bị đau ngực hoặc có các triệu chứng của bệnh tim xấu đi. Cần chú ý đến việc đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau ngực, vì chúng có thể do nguyên nhân hô hấp hoặc tim.
- Sallet nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.
- Các thuốc chủ vận β2 có thể gây ra hạ kali máu. Đặc biệt cần thận trọng trong trường hợp hen suyễn cấp tính nặng vì tác dụng này có thể tăng lên bởi tình trạng thiếu oxy và sự sử dụng đồng thời với các dẫn xuất xanthin và steroid. Trong những tình huống như vậy, cần phải theo dõi nồng độ kali huyết thanh.
- Giống như các thuốc chủ vận β-adrenoceptor khác, Sallet có thể làm tăng đường huyết. Đã có trường hợp được báo cáo về bệnh nhân đái tháo đường có thể không có khả năng bù trừ sự tăng đường huyết và nhiễm ceton acid. Sử dụng đồng thời cùng với corticoid có thể làm tăng tác dụng này.
- Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu việc điều trị bằng dung dịch uống Sallet kém hiệu quả hơn.
- Liều lượng hoặc số lần sử dụng chỉ được tăng lên khi tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản, đặc biệt nhóm kích thích β2 để làm giảm các triệu chứng cho thấy sự giảm hiệu quả trong quản lý bệnh hen. Bệnh nhân nên được hướng dẫn tìm đến tư vấn y tế nếu điều trị bằng thuốc giãn phế quản trở nên kém hiệu quả hơn.
Trong trường hợp này, bệnh nhân nên được đánh giá lại và cân nhắc về sự cần thiết phải tăng cường điều trị viêm (ví dụ: Liều cao hơn của corticoid đường hít hoặc đường uống. Đợt cấp của bệnh hen suyễn nặng cần phải được điều trị theo các cách thông thường).
- Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng nếu thấy mức độ giảm nhẹ hoặc thời gian tác dụng của thuốc sau khi sử dụng bị giảm đi thì không nên tự ý tăng liều hoặc tăng số lần sử dụng mà nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
- Các tác dụng phụ trên tim mạch có thể xuất hiện khi sử dụng các thuốc giao cảm, bao gồm cả Sallet. Đã có báo cáo về trường hợp hiếm gặp thiếu máu cục bộ cơ tim khi sử dụng salbutamol. Bệnh nhân bị bệnh tim nặng (như: Thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) mà đang sử dụng Sallet nên được cảnh báo cần phải hỏi ý kiến bác sĩ khi họ bị đau ngực hoặc có các triệu chứng của bệnh tim xấu đi. Cần chú ý đến việc đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau ngực, vì chúng có thể do nguyên nhân hô hấp hoặc tim.
- Sallet nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.
- Các thuốc chủ vận β2 có thể gây ra hạ kali máu. Đặc biệt cần thận trọng trong trường hợp hen suyễn cấp tính nặng vì tác dụng này có thể tăng lên bởi tình trạng thiếu oxy và sự sử dụng đồng thời với các dẫn xuất xanthin và steroid. Trong những tình huống như vậy, cần phải theo dõi nồng độ kali huyết thanh.
- Giống như các thuốc chủ vận β-adrenoceptor khác, Sallet có thể làm tăng đường huyết. Đã có trường hợp được báo cáo về bệnh nhân đái tháo đường có thể không có khả năng bù trừ sự tăng đường huyết và nhiễm ceton acid. Sử dụng đồng thời cùng với corticoid có thể làm tăng tác dụng này.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Chỉ sử dụng thuốc Sallet cho phụ nữ mang thai chỉ được xem xét khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn khả năng gây hại cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú: Vì Sallet có thể bài tiết vào sữa mẹ và không biết thuốc có gây hại cho trẻ bú mẹ hay không. Do đó không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú trừ khi lợi ích việc điều trị cao hơn khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ.
Khả năng sinh sản: Hiện không có thông tin về tác động của thuốc Sallet lên khả năng sinh sản của con người. Không có tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản ở động vật.
Phụ nữ cho con bú: Vì Sallet có thể bài tiết vào sữa mẹ và không biết thuốc có gây hại cho trẻ bú mẹ hay không. Do đó không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú trừ khi lợi ích việc điều trị cao hơn khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ.
Khả năng sinh sản: Hiện không có thông tin về tác động của thuốc Sallet lên khả năng sinh sản của con người. Không có tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản ở động vật.
10. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng nào về ảnh hưởng của thuốc Sallet lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
11. Bảo quản
Bảo quản thuốc Sallet ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Tránh ánh sáng trực tiếp và cách xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Tránh ánh sáng trực tiếp và cách xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
12. Mua thuốc Sallet ở đâu?
Thuốc Sallet có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên, khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1- địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13. Giá bán
Giá bán thuốc Sallet trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 36.000 đồng/hộp 10 ống. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng và cũng như tùy từng thời điểm.
Quý khách có thể tham khảo thêm danh mục hô hấp tại nhà thuốc Thanh Xuân như: Pulmicort, Anoro, Bambec,..
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”
Quý khách có thể tham khảo thêm danh mục hô hấp tại nhà thuốc Thanh Xuân như: Pulmicort, Anoro, Bambec,..
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”