1. Thuốc Equoral 25mg là thuốc gì?
Thuốc Equoral 25mg có tác dụng ức chế miễn dịch, được dùng cho bệnh nhân sau ghép tạng như ghép gan, ghép thận, bệnh nhân ung thư máu sau quá trình lọc máu nhiều lần.
2. Thành phần thuốc Equoral 25mg
Mỗi viên nang mềm có chứa:
Hoạt chất: Cyclosporin 25 mg
Tá dược: Cồn ethanol tuyệt đối, macrogolglycerol hydroxystearate, polyglyceryl]-3 oleate, polyglyceryl-10 oleate, alpha tocopherol, gelatin, glycerol 85%, sorbitol 70% không kết tinh, oxyd sắt vàng, titan dioxide, glycerin, mực in xanh.
3. Dạng bào chế
Viên nang mềm.
4. Chỉ định
Ghép cơ quan:
Ghép tạng:
Phòng ngừa thải ghép sau khi ghép thận, gan, tim, phối, tụy hoặc ghép cả tim và phổi. Điều trị phản ứng thải ghép trên các bệnh nhân đã được điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Ghép tủy xương:
Phòng ngừa thải ghép sau khi ghép tủy xương. Phòng ngừa hoặc điều trị bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ.
Các chỉ định ngoài ghép cơ quan:
- Viêm màng bồ đào nội sinh: Sau khi loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn (viêm màng bồ đào toàn bộ, viêm màng bồ đào sau, các trường hợp nặng của viêm màng bồ đào giữa, viêm màng bồ đào như một phần của bệnh hệ thống như bệnh M. Behcet, viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên, viêm mắt giao cảm) nếu các trị liệu theo quy ước không hiệu quả hoặc có các tác dụng không mong muốn không chấp nhận được.
- Hội chứng thận hư: Hội chứng thận hư phụ thuộc steroid và kháng steroid trên người lớn và trẻ em xảy ra như là hậu quả của suy tiểu cầu thận do bệnh thận với sang thương tối thiểu, do xơ cứng tiểu cầu thận khu trú từng phần hoặc do viêm màng tiểu cầu thận. Equoral có thể dùng để đạt được và duy trì sự thuyên giảm giống như điều trị bằng steroid, nhờ vậy có thể ngưng dùng steroid.
- Viêm khớp dạng thấp: Điều trị viêm khớp dạng thấp nặng, nếu điều trị theo quy ước bằng thuốc chống thấp tác dụng chậm không mang lại hiệu quả hoặc không thích hợp.
- Bệnh vảy nến: Điều trị các trường hợp vẩy nến nặng, nếu điều trị theo quy ước không mang lại hiệu quả hoặc không thích hợp.
- Viêm da cơ địa: Điều trị ngắn hạn (8 tuần) với bệnh nhân viêm da cơ địa nặng nếu điều trị theo quy ước không mang lại hiệu quả hoặc không thích hợp.
Thuốc này nên điều trị cho trẻ em trên 3 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn.
5. Liều dùng
Liều dùng hàng ngày của Equoral cần chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ (vào buổi sáng và buổi tối). Nồng độ cyclosporin trong máu cần được theo dõi thường xuyên. Các trị số thu được trên từng bệnh nhân chỉ có giá trị hướng dẫn trong việc xác định liều dùng phù hợp để đạt được nồng độ thuốc mong muốn. Do sự khác nhau về sinh khả dụng của các công thức bào chế cyclosporin dùng đường uống, không thể chuyển bệnh nhân đang dùng một công thức bào chế này sang một công thức bào chế khác mà không theo dõi nồng độ cyclosporin trong máu, Creatinin huyết tương và huyết áp. Vì lý do này, việc kê đơn thuốc theo tên biệt dược là hợp lý.
- Ghép tạng đặc: Điều trị với Equoral cần được bắt đầu chậm nhất là 12 giờ trước khi phẫu thuật với liều 10-15 mg/kg, chia làm 2 lần (vào buổi sáng và buổi tối), duy trì liều này trong 1-2 tuần sau khi phẫu thuật và sau đó giảm từ từ tùy theo nồng độ cyclosporin trong máu dé đạt liều duy trì 2-6 mg/kg/ngày, cũng chia làm 2 lần vào buổi sáng và buổi tối. Điều chỉnh liều cần dựa vào nồng độ đáy của cyclosporin trong máu và chức năng thận.
Nếu Equoral dùng cùng với thuốc ức chế miễn dịch khác (ví dụ như các corticoid hoặc khi phối hợp 3-4 thuốc), cần giảm liều khởi đầu (3-6mg/kg/ngày, chia làm 2 lần vào buổi sáng và buổi tối).
- Ghép tủy xương: Trong phần lớn các trường hợp nên dùng cyclosporin truyền tĩnh mạch, liều đề nghị là 3 mg/kg/ngày. Liều truyền tĩnh mạch này được duy trì trong giai đoạn ngay sau khi cấy ghép, ví dụ 2 tuần, và sau đó thay băng điều trị đường uống với liều hàng ngày khoảng 12,5mg/kg/ngày. Có thể phải dùng liều cao hơn hoặc dùng thuốc đường tĩnh mạch trong trường hợp có rối loạn đường tiêu hóa làm giảm hấp thu. Nếu dùng thuốc đường uống ngay khi bắt đầu điều trị, liều đề nghị của Equoral là 12-15mg/kg/ngày. Dùng lần đầu 1 ngày trước khi cấy phép và sau đó duy trì trong ít nhất 3 tháng, nhưng tốt nhất là trong 6 tháng. Sau đó giảm dần đến khi ngưng hẳn sau 1 năm từ khi cấy phép. Trên một số bệnh nhân có thể xuất hiện bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (GVHD) sau khi ngưng điều trị với Equoral. Thường có đáp ứng với việc điều trị nhắc lại. Cần dùng liều dùng thấp cho bệnh GVHD mức độ trung bình và mãn tính.
- Các chỉ định ngoài ghép cơ quan: Khi sử dụng Equoral trong bất kỳ chỉ định ngoài ghép cơ quan nào, cần tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây: Trước khi bắt đầu điều trị, cần đánh giá chức năng thận mức cơ bản bằng ít nhất hai lần đo. Có thể sử dụng tốc độ lọc cầu thận ước lượng (eGFR) theo công thức MDRD để đánh giá chức năng thận ở người lớn và cần sử dụng một công thức phù hợp để xác định eGFR ở bệnh nhân nhi. Do Equoral có thể gây giảm chức năng thận, cần thường xuyên đánh giá chức năng thận. Nếu eGFR giảm trên 25% so với mức cơ bản khi đánh giá qua hơn một lần đo, cần giảm liều Equoral xuống còn 25 đến 50%. Nếu eGFR giảm quá 35% so với mức cơ bản, nên cân nhắc giảm tiếp liều Equoral. Các khuyến cáo này được áp dụng ngay cả khi các chỉ số sinh hóa của bệnh nhân vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Nếu việc giảm liều không có hiệu quả trong việc cải thiện eGER trong vòng 1 tháng, cần ngừng điều trị bằng Equoral (xem mục Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc). Cần giám sát đều đặn huyết áp. Cần xác định nồng độ bilirubin, và các chỉ số đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và khuyến cáo giám sát chặt chẽ các chỉ số này trong quá trình điều trị. Nên xác định nồng độ lipid, kali, magie và acid uric trong huyết thanh trước khi điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị. Việc thỉnh thoảng giám sát nồng độ cyclosporin trong máu có thể cần thiết trong các chỉ định ngoài ghép cơ quan, chẳng hạn khi Equoral được sử dụng cùng với các thuốc có thể ảnh hưởng đến dược động học của cyclosporin hoặc trong trường hợp gặp phải đáp ứng lâm sàng bất thường (như thiếu hiệu quả hoặc tỉnh trạng không dung nạp thuốc tăng lên như loạn chức năng thận). Ngoại trừ ở những bệnh nhân bị viêm màng bồ đào nội sinh ảnh hưởng đến thị lực và ở trẻ em mắc hội chứng thận hư, tổng liều hàng ngày không bao giờ được vượt quá 5 mg/kg. Để điều trị duy trì, cần xác định liều có hiệu quả thấp nhất và được dung nạp tốt cho từng bệnh nhân. Ở những bệnh nhân không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong một khoảng thời gian (thông tin cụ thể: xem dưới đây) hoặc liều có hiệu quả không phù hợp với các hướng dẫn an toàn đã công bố, cần ngừng điều trị bằng Equoral.
Viêm màng bồ đào: Liều khởi đầu đường uống là 5 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần được dùng cho đến khi đạt được sự thuyên giảm của tình trạng viêm tiến triển và thị lực được cải thiện. Trong trường hợp bệnh khó trị, có thể tạm thời tăng liều tới tối đa 7 mg/kg/ngày. Có thể kết hợp thêm điều trị toàn thân prednisone 0,2-0,6 mg/kg/ngày để đạt được sự thuyên giảm hoặc loại bỏ những đợt viêm mắt nếu tác dụng của Equoral không đủ đối với tiến trình của bệnh. Trong quá trình điều trị duy trì, liều dùng cần giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, không vượt quá 5 mg/kg/ngày ngay khi đã đạt được sự thuyên giảm.
- Hội chứng thận hư: Nếu chức năng thận bình thường ngoại trừ protein niệu, liều đề nghị để đạt được sự thuyên giảm là 5mg/kg/ngày với người lớn và 6mg/kg/ngày với trẻ em. Trên bệnh nhân với suy chức năng thận, liều khởi đầu không vượt quá 2, 5 mg/kg/ngày. Nếu điều trị đơn độc bằng Equoral không hiệu quả, cần kết với corticosteroid đường uống liều thấp, nhất là ở bệnh nhân kháng steroid. Cần ngưng thuộc nêu tình trạng bệnh nhân không cải thiện sau 3 tháng điều trị với Equoral. Liều dùng cần điều chỉnh dựa trên hiệu quả (protein niệu) và tính an toàn (creatinin huyết thanh) để đạt được nồng độ duy trì thấp nhất có hiệu quả. Tuy nhiên, không nên vượt quá 5mg/kg/ngày với người lớn và 6mg/kg/ngày với trẻ em. Trong quá trình điều trị duy trì, liều dùng cần giảm từ từ cho đến khi đạt được nồng độ thấp nhất có hiệu quả.
- Viêm khớp dạng thấp: Điều trị khởi đầu nên kéo dài khoảng 12 tuần. Liều đề nghị trong 6 tuần đầu của trị liệu là 3mg/kg/ngày, chia làm 2 lần (dùng buổi sáng và buổi tối). Nếu không đạt được hiệu quả lâm sàng, liều dùng hàng ngày có thể tăng từ từ tuỳ theo độ dung nạp của từng bệnh nhân, nhưng không vượt quá 4mg/kg/ngày. Trong quá trình điều trị duy trì, liều dùng cân được điều chỉnh tùy theo độ dung nạp của từng bệnh nhân. Có thể dùng Equoral phối hợp với liều thấp các thuốc corticosteroid hoặc các thuốc chống thấp không steroid. Cần chú ý tương tác được lực học giữa cyclosporin với các thuốc chống thấp không steroid.
- Bệnh vảy nến: Liều khởi đầu để đạt được sự thuyên giảm là 2,5 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần đùng buổi sáng và buổi tối. Nếu tình trạng bệnh nhân chưa cải thiện sau 1 tháng dùng Equoral, liều hàng ngày có thể tăng dần, tuy nhiên không được vượt quá 5 mg/kg/ngày. Nếu tình trạng bệnh nhân không cải thiện sau 6 tháng dùng liều 5 mg/kg/ngày, hoặc hoạt chất chính không đảm bảo các chỉ tiêu an toàn, cần ngưng dùng thuốc. Có thể dùng liều 5 mg/kg/ngày cho các bệnh nhân có tình trạng sức khỏe cần cải thiện nhanh. Có thể ngưng thuốc sau khi đạt được hiệu quả điều trị thỏa đáng. Trong trường hợp tái phát có thể dùng lại Equoral với liều có tác dụng trước đó. Tuy nhiên đối với một số bệnh nhân, cần điều trị liên tục. Trong điều trị duy trì, liều dùng cần được điều chỉnh theo từng cá nhân để đạt được nồng độ thấp nhất có hiệu quả, nhưng không vượt quá 5mg/kg/ngày.
- Viêm da cơ địa: Điều trị dựa trên từng đối tượng tùy theo sự thay đổi của tình trạng bệnh. Liều đề nghị hàng ngày là 2,5-5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần/ngày, trong tối đa 8 tuần. Nếu sau 2 tuần dùng liễu khởi đầu 2,5mg/kg/ngày không cải thiện tình trạng bệnh nhân, cần nhanh chóng tăng liều dùng lên 5mg/kg/ngày. Đặc biệt trong trường hợp bệnh nặng, tác dụng cải thiện nhanh có thể đạt được với liều khởi đầu 5mg/kg/ngày. Sau khi đạt được cải thiện thỏa đáng, cần giảm dần liều. Và khi tình trạng sức khỏe bệnh nhân cho phép cần ngưng dùng Equoral. Nếu có tái phát có thế tiếp tục điều trị với Equoral. Điều trị kéo dài trong thời gian 8 tuần là đủ để đạt được đáp ứng thỏa đáng. Tuy nhiên, khi sử dụng Equoral trong thời gian 1 năm, thuốc vẫn được dung nạp tốt.
Trẻ em*:
Liều dùng trẻ em tương tự liều cho người lớn. Có thể dùng viên nang cho trẻ trên 3 tuổi. Không có các nghiên cứu về trẻ em sau khi cấy ghép được tiến hành. Chưa có báo cáo về trẻ trên 3 tuổi dùng cyclosporin ở liều đề nghị sau cấy ghép. Với liều đùng gần giới hạn trên của liều đề nghị dẫn tới tăng nguy cơ phù, co thắt và cao huyết áp và cho thấy đáp ứng thuận lợi khi giảm liều.
* Không áp dụng cho các chỉ định không liên quan đến ghép tạng, trừ hội chứng thận hư Người già: Cần dùng Equoral rất cẩn trọng và theo dõi chặt chẽ nồng độ creatinin huyết tương và nồng độ cyclosporin trong máu.
Bệnh nhân thẩm phân: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân đang hoặc sau khi thẩm phân.
Liều dùng trong một số tình trạng bệnh lý: Bệnh nhân xơ nang và đái tháo đường cần dùng liều cao hơn các bệnh nhân khác. Ciclosporin gây tăng độc tính với hệ thần kinh trung ương trên các bệnh nhân giảm cholesterol máu, do vậy cần giảm liều (giảm 50% liều dùng khi creatinin holesterol huyết thanh giảm 50%). Bệnh nhân béo phì dùng liễu dựa trên thể trọng lý tưởng mà không theo cân nặng thực tế của bệnh nhân.
Đường dùng: cần nuốt nguyên cả viên nang với nước, không được nhai. Cần uống đều mỗi 12 giờ, luôn cùng thời gian với bữa ăn (trước, sau hoặc trong bữa ăn). Do khả năng ức chế hệ enzym P450, không nên sử dụng bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm trong 1 giờ trước khi dùng Equoral.
Theo dõi nồng độ trong máu: Việc theo dõi nồng độ cyclosporin trong máu là cần thiết trong quá trình điều trị. Nồng độ cyclosporin trong máu nên theo dõi bởi phương pháp sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu (đo nồng độ thuốc gốc), mặc dù cũng có thể dùng phương pháp HPLC. Theo dõi ban đầu trên các bệnh nhân cấy ghép có thể tiến hành theo phương pháp kháng thể đơn dòng đặc hiệu hoặc đánh giá đồng thời sử dụng cả kháng thể đơn dòng đặc hiệu và không đặc hiệu nhằm mục đích đảm bảo sự ức chế miễn dịch thích hợp. Thông thường, nồng độ ciclosporin được xác định trong toàn bộ mẫu máu sử dụng phương pháp RIA tại thời điểm nồng độ tối thiểu trong máu, tức là trước khi dùng liều kế tiếp. Phương pháp RIA sử dụng kháng thể đơn dòng không đặc hiệu và xác định nồng độ cyclosporin và các chất chuyển hóa. Giới hạn nồng độ điều trị không được xác định chính xác, khoảng tham chiếu được xác định bởi nhà sản xuất thiết bị cung cấp. Nồng độ cyclosporin trong máu cần được theo dõi 2 lần mỗi tuần trong 2 tuần đầu sau khi cấy ghép, một lần mỗi tuần từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6, và một lần mỗi 2-3 tháng khi bệnh nhân ngoại trú. Nếu thay đổi liều, nồng độ ciclosporin không nên kiểm tra sớm hơn sau 2 ngày. Với bệnh nhân đang mắc các bệnh tự miễn, giới hạn của nồng độ điều trị chưa được thống nhất và cần đánh giá tùy theo từng đối tượng. Nồng độ cyclosporin trong máu chỉ là một trong các yếu tố để xác định tình trạng lâm sàng bệnh nhân và do đó các kết quả này cùng với các thông số lâm sàng và xét nghiệm khác sẽ là cơ sở để hướng dẫn điều chỉnh liều.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với cyclosporin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến và viêm da cơ địa, không được dùng Equoral trong trường hợp bệnh nhân có chức năng thận bất thường, tăng huyết áp chưa được kiểm soát, nhiễm khuẩn chưa được kiểm soát hoặc mắc bất kỳ tình trạng bệnh ác tính nào khác.
Ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, không được sử dụng Equoral trong trường hợp bệnh nhân có chức năng thận bất thường, tăng huyết áp chưa được kiểm soát, nhiễm khuẩn chưa được kiểm soát hoặc mắc bất kỳ tình trạng bệnh ác tính nào khác.
Ở bệnh nhân mắc hội chứng thận hư, không được sử dụng Equoral trong trường hợp bệnh nhân có chức năng thận bất thường, tăng huyết áp chưa được kiểm soát, nhiễm khuẩn chưa được kiểm soát hoặc mắc bất kỳ tình trạng bệnh ác tính nào khác.
Với viêm khớp dạng thấp: không dùng thuốc cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Dùng kết hợp với tacrolimus.
Dùng kết hợp với rosuvastatin.
7. Tác dụng phụ
Nhiều tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng cyclosporin phụ thuộc vào liều dùng và đáp ứng với việc giảm liều. Trong nhiều chỉ định khác nhau, các tác dụng phụ ghi nhận được về cơ bản là như nhau. Tuy nhiên, có sự khác biệt về tần suất và mức độ nghiêm trọng. Do bệnh nhân ghép tạng phải sử dụng liều khởi đầu cao hơn và điều trị duy trì kéo dài hơn, các tác dụng phụ ghi nhận được cũng thường xuyên hơn và thường nghiêm trọng hơn so với ở bệnh nhân được điều trị với các chỉ định khác. Các phản ứng phản vệ đã được ghi nhận khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch.
Nhiễm khuẩn và xâm lấn:
Bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế ến địch như cyclosporin và các thuốc có chứa cyclosporin có nguy cơ nhiễm khuẩn (virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng) tăng lên. Có thể xảy ra cả nhiễm khuẩn toàn thân và cục bộ. Tình trạng nhiễm khuẩn trước đó cũng có thể nặng thêm và hiện tượng tái hoạt hóa tình trạng nhiễm polyomavirus có thể dẫn đến bệnh thận do polyomavirus (PVAN) hoặc bệnh lý não đa ổ tiến triển (PML) do JC virus. Các hậu quả nghiêm trọng và/hoặc tử vong đã được ghi nhận.
Khối u lành tính, ác tính hoặc chưa xác định (kể cả u nang và polyp):
Bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin và các thuốc có chứa cyclosporin bị tăng nguy cơ tiến triển khối u lympho hoặc rối loạn tăng sinh lympho và các tình trạng ác tính khác, đặc biệt là trên da. Tần suất của các tình trạng ác tính này tăng lên theo cường độ và thời gian điều trị. Một số tình trạng ác tính có thể dẫn đến tử vong.
Tần suất đánh giá: Rất hay gặp 210%, Hay gặp 21% đến <10%, Ít gặp >0,1%đến <1%; Hiếm gặp 0,01% đến <0,1%; Rất hiếm gặp <0,01% (bao gồm cả các báo cáo riêng lẻ).
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Thiếu máu, giảm tiểu cầu.
Hiếm gặp: thiếu máu tan máu ở mao mạch, hội chứng tan máu ure huyết cao.
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất hiếm gặp: tăng lipid máu, tăng cholesterol máu.
Hay gặp: Tăng uric máu, tăng kali máu, giảm magie máu, biếng ăn.
Hiếm gặp: tăng đường huyết.
Các rối loạn hệ thần kinh
Rất hiếm gặp: run, đau đầu bao gồm đau nửa đầu.
Hay gặp: dị cảm.
Ít gặp : các dấu hiệu của bệnh não như co giật, rối loạn,mất phương hướng, giảm đáp ứng, kích động, mất ngủ, rối loạn thị giác, mù vỏ não, hôn mê, liệt, mất điều hỏa tiểu não.
Hiếm gặp: viêm đa dây thần kinh vận động.
Rất hiếm gặp: phù đĩa thị, kể cả phù gai thị, có thể gây giảm thị lực do tăng áp lực nội sọ lành tính.
Các rối loạn mạch
Rất hiếm gặp: cao huyết áp.
Các rối loạn hệ tiêu hóa
Hay gặp: biếng ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, phì đại lợi tăng sản
Hiếm gặp: viêm tụy.
Các rối loạn gan-mật
Hay gặp: rối loạn chức năng gan.
Các rối loạn da và tế bào dưới da
Hay gặp: rậm lông
Ít gặp: ban dị ứng.
Các rối loạn cơ xương khớp
Hay gặp: chuột rút, đau cơ.
Hiếm gặp: yếu cơ, bệnh cơ.
Các rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm gặp: rối loạn chức năng thận.
Các rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản
Hiếm gặp: rối loạn kinh nguyệt, to vú đàn ông.
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại nơi dùng thuốc
Hay gặp: mệt mỏi.
Ít gặp: phù, tăng cân.
Các phản ứng bất lợi khác thu được từ quá trình theo dõi sau lưu hành
Đã có những báo cáo tự phát về tình trạng nhiễm độc và tổn thương gan như tắc mật, vàng da, viêm gan và suy gan ở bệnh nhân điều trị bằng ciclosporin. Hầu hết các báo cáo này đều ghi nhận ở những bệnh nhân mắc các bệnh đồng thời, mang các tình trạng bệnh tiềm tàng và các yếu tố nguy cơ khác như biến chứng nhiễm khuẩn và sử dụng các thuốc có nguy cơ gây nhiễm độc gan. Trong một số trường hợp, chủ yếu là ở bệnh nhân ghép tạng, tử vong đã được ghi nhận.
Ngộ độc thận cấp và mạn tính
Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế calcineurin, kể cả cyclosporine và các chế độ điều trị có cyclosporin bị tăng nguy cơ ngộ độc thận cấp và mạn tính. Đã có báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và từ dữ liệu theo dõi sau khi thuốc được lưu hành liên quan đến việc sử dụng ciclosporin. Các trường hợp ngộ độc thận cấp ghi nhận tình trạng rối loạn cân bằng nội môi như tăng kali máu, giảm magie máu và tăng acid uric trong máu. Các trường hợp ghi nhận thay đổi hình thái thận mạn tính bao gồm hyalin hóa tiêu động mạch, teo ống thận và xơ kế (xem mục Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc).
Bệnh nhân nhi
Các nghiên cứu lâm sàng đã được tiến hành trên trẻ em từ 1 tuổi sử dụng liều cyclosporin chuẩn cho thấy độ an toàn của thuốc ở đối tượng này tương đương như ở người lớn.
Báo cáo khi nghi ngờ có phản ứng bất lợi: Việc báo cáo khi nghi ngờ có phản ứng bất lợi sau lưu hành thuốc là rất quan trọng. Việc này giúp giám sát liên tục cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Nhân viên y tế nên báo cáo khi có nghi ngờ bất kỳ phản ứng bất lợi nào qua hệ thống báo cáo của mỗi quốc gia.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác với thức ăn: Flavone có trong nước bưởi ảnh hưởng đến cytochrome P450 IIIA. Dùng đồng thời nước bưởi đã được báo cáo là tăng sinh khả dụng của ciclosporin. Nếu cyclosporin dùng đồng thời với thức ăn, nồng độ trong máu của cyclosporin có thể giảm do ảnh hưởng bởi sự hấp thu. Trong một số trường hợp sự hấp thu không bị ảnh hưởng. Cần dùng thuốc với cùng thời gian liên quan với bữa ăn để đảm bảo sự hấp thu tương tự trong quá trình điều trị. Thức ăn giàu lipid có thể gây hiệu ứng men gan, có thể dẫn đến tăng nồng độ cyclosporin trong máu. Uống nhiều rượu có thế tăng cyclosporin máu trên bệnh nhân sau khi ghép thận.
Tương tác thuốc: Trong số nhiều thuốc được ghi nhận là gây tương tác với cyclosporin, những thuốc mà tương tác đã được chứng minh thỏa đáng và có ý nghĩa lâm sàng được liệt kê dưới đây. Rất nhiều yếu tố được biết có thể gây tăng hoặc giảm nồng độ trong máu của cyclosporin thường do ức chế hoặc cảm ứng các enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa cyclosporin, đặc biệt là CYP3A4. Cyclosporin cũng là một thuốc ức chế CYP3A4 và bơm tống thuốc p-glycoprotein, có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời là cơ chất của enzyme này hoặc bơm tống thuốc.
Các thuốc đã biết là gây giảm hoặc tăng sinh khả dụng của cyclosporin: Ở bệnh nhân ghép cơ quan, cần thường xuyên kiểm tra nồng độ cyclosporin và nếu cần, hiệu chỉnh liều cyclosporin, đặc biệt là khi bắt đầu hoặc ngừng sử dụng các thuốc dùng đồng thời. Ở bệnh nhân không ghép cơ quan, mối liên hệ giữa nồng độ thuốc trong máu và tác dụng trên lâm sàng ít được chứng minh rõ ràng. Nếu các thuốc đã biết là gây tăng nồng độ cyclosporin được dùng đồng thời, việc thường xuyên kiểm tra chức năng thận và giám sát cẩn thận các tác dụng phụ liên quan đến cyclosporin có thể thích hợp hơn so với kiểm tra nồng độ thuốc trong máu.
Các thuốc có thể giảm nồng độ Ciclosporin: Các thuốc chống động kinh không thuộc nhóm barbiturat (phenytoin, carbamazepin, oxcarbazepin), các barbiturat, nafcilin, octreotid, probucol, orlistat, ticlopidine, rifampicin, sulfadimidine dùng tiêm tĩnh mạch, thuốc chứa hypericum perforatum (St. John's Wort), sulfinpyrazone, terbinafine, bosentan. Rifampicin gây cảm ứng chuyển hóa ciclosporin ở ruột và gan. Có thể cần tăng liều cyclosporin gấp 3 đến 5 lần khi dùng đồng thời với rifampicin. Octreotide làm giảm hấp thu cyclosporin qua đường tiêu hóa; có thể cần tăng 50% liễu cyclosporin hoặc chuyển sang dùng cyclosporin theo đường tĩnh mạch.
Các thuốc có thể tăng nồng độ ciclosporin: Các thuốc tránh thai đường uống methylprednisolon (liều cao), các kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin, azithromycin và clarithromycin), các thuốc chống nấm imidazol và triazol (fluconazol, itraconazol và ketoconazol và voriconazole), các thuốc chẹn dòng calci (diltiazem, nicardipine, verapamil), alopurinol, danazol, metoclopramid, amiodaron, acid cholic, các dẫn xuất, chất ức chế protease, imatinib; colchicines; nefazodone. Kháng sinh macrolid: Erythromycin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin từ 4 đến 7 lần, đôi khi gây ngộ độc thận. Clarithromycin đã được ghi nhận là làm tăng gấp đôi nồng độ ciclosporin. Azithromycin làm tăng nồng độ ciclosporin khoảng 20%. Các kháng sinh azol: ketoconazol, fluconazol, itraconazol và voriconazole có thể làm tăng hơn gấp đôi nồng độ ciclosporin.
Các thuốc gây độc tính thận như cyclosporin: Cần thận trọng khi sử dụng cyclosporin cùng với các thuốc khác hiệp đồng gây nhiễm độc thận như: các kháng sinh aminoglycosid (gồm gentamicin, tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, vancomycin, trimethoprim (thêm sulfamethoxazol), các thuốc kháng viêm NSAID (bao gồm diclofenac, naproxen, sulindac), melphalan, các thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 (như cimetidin, ranitidin), methotrexate.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase, colchicin, etoposide: Ciclosporin có thể làm giảm thanh thải của digoxin, colchicin, các thuốc ức chế HGM-CoA reductase (cdc Statin) và etoposide. Các trường hợp nhiễm độc cơ như đau cơ và yếu cơ, viêm cơ và tiêu cơ vân trong y văn và từ quá trình theo dõi hậu marketing đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời cyclosporin cùng với lovastatin, simvastatin, atorvastatin, pravastatin và trong một số trường hợp hiếm gặp là fluvastatin. Khi sử dụng đồng thời với cyclosporin, cần giảm liều các statin này theo khuyến cáo. Cần tạm ngừng hoặc ngừng sử dụng statin ở bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ hoặc ở bệnh nhân mang các yếu tố nguy cơ dẫn đến các tổn thương thận nặng như suy thận do tiêu cơ vân.
9. Thận trọng khi sử dụng
Equoral chỉ được phép kê đơn bởi các thầy thuốc có đủ kinh nghiệm trong điều trị ức chế miễn dịch và có thể theo đối bệnh nhân cần thận, bao gồm thăm khám định kỳ, kiểm tra huyết áp và các thông số an toàn. Bệnh nhân sau cấy ghép cần được điều trị với đầy đủ trang thiết bị phòng thí nghiệm và các thiết bị khác. Bác sĩ điều trị duy trì cần có các thông tin chính xác cần thiết cho việc theo dõi bệnh nhân. Tương tự như các thuốc ức chế miễn dịch khác, cyclosporin có thể dẫn đến nhiễm khuẩn với nhiều mầm bệnh bao gồm vi khuẩn, ký sinh trùng, virus, nấm và các mầm bệnh cơ hội khác.
Hiện tượng kích hoạt tình trạng nhiễm polyomavirus tiềm tàng, dẫn đến bệnh thận do polyomavirus (PVAN), đặc biệt là bệnh thận do BK virus (BKVN) hoặc bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) do JC virus đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng cyclosporin. Các tình trạng này thường có liên quan đến mức độ ức chế miễn dịch cao và cần lưu ý trong chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch với chức năng thận suy giảm hoặc có các triệu chứng thần kinh. Các hậu quả nghiêm trọng và/hoặc tử vong đã được báo cáo. Cần áp dụng các chiến lược dự phòng và điều trị hiệu quả, đặc biệt là ở bệnh nhân sử dụng nhiều thuốc ức chế miễn dịch dài ngày. Tương tự như các thuốc ức chế miễn dịch khác, ciclosporin làm tăng nguy cơ gặp phải các tỉnh trạng bệnh ác tính như u lympho, khối u ở đa và các vị trí khác. Việc tăng nguy cơ này liên quan tới mức độ và thời gian ức chế miễn dịch hơn là với việc sử dụng cyclosporin. Do vậy điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch cần thận trọng do có thể gây các rối loạn tăng sinh lympho và các khối u tạng đặc, một số có thể gây tử vong. Cần thận trọng trong quá trình điều trị phối hợp cyclosporin với methotrexat. Do nguy cơ gặp phải các tình trạng ác tính ở da, cần cảnh báo bệnh nhân, đặc biệt là những người đang được điều trị bệnh vảy nến và viêm da cơ địa nên tránh phơi nhiễm quá mức với ánh sáng mặt trời và không nên sử dụng đồng thời ciclosporin cùng với tia UVB và quang hóa trị liệu. Biến chứng thường gặp và có thế nghiêm trọng là tăng creatinin và urê huyết thanh, có thể xuất hiện trong vài tuần đầu điêu trị bằng ciclosporin. Những thay đổi chức năng này phụ thuộc liều dùng và có thể hồi phục, thường đáp ứng với việc giảm liều. Trong quá trình điều trị dài ngày, một số bệnh nhân có thể tiến triển những thay đổi cấu trúc ở thận (như xơ thận kẽ). Cần phân biệt tình trạng này với thay đổi do thải ghép mạn tính ở bệnh nhân ghép thận. Ciclosporin cũng có thể gây tăng nồng độ bilirubin và đôi khi là men gan trong huyết thanh, phụ thuộc liều dùng và có thể hồi phục.
Đã có những báo cáo tự phát về tình trạng nhiễm độc và tổn thương gan như tắc mật, vàng da, viêm và suy gan ở bệnh nhân điều trị bằng ciclosporin. Hầu hết các báo cáo này đều ghi nhận ở những bệnh nhân mắc các bệnh đồng thời, mang các tình trạng bệnh tiềm tàng và các yếu tố nguy cơ khác như biến chứng nhiễm khuẩn và sử dụng phối hợp các thuốc có nguy cơ gây nhiễm độc gan. Trong một số trường hợp, chủ yếu là ở bệnh nhân ghép tạng, tử vong đã được ghi nhận. Phải theo dõi chặt chẽ các thông số đánh giá chức năng thận và gan. Cần giảm liều cyclosporin nếu phát hiện thấy các thông số này bất thường.
Ở bệnh nhân cao tuổi, cần giám sát chức năng thận kết hợp với chăm sóc đặc biệt. Để giám sát nồng độ cyclosporin trong máu toàn phần, ưu tiên sử dụng một kháng thể đơn dòng đặc hiệu để định lượng thuốc gốc ban đầu. Cũng có thể sử dụng phương pháp HPLC để định lượng thuốc gốc ban đầu. Nếu dùng mẫu huyết tương hoặc huyết thanh, cần tuân thủ quy trình phân tách chuẩn (về mặt thời gian và nhiệt độ). Để giám sát ban đầu ở bệnh nhân ghép gan, nên sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu hoặc định lượng song song bằng cả kháng thể đơn dòng đặc hiệu và không đặc hiệu để đảm bảo liều cyclosporin sử dụng tạo ra tác dụng ức chế miễn dịch thỏa đáng. Cần lưu ý rằng nồng độ cyclosporin trong máu, huyết tương hoặc huyết thanh chỉ là một trong nhiều yếu tố đóng góp vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Vì vậy, trị số này chỉ được dùng để hướng dẫn liều dùng trong mối tương quan với các thông số lâm sàng và cận lâm sàng khác. Cần thường xuyên kiểm tra huyết áp khi dùng Equoral. Nếu cao huyết áp xảy ra, cần điều trị với trị liệu thích hợp, tốt nhất là với thuốc hạ huyết áp không ảnh hưởng đến dược động học của cyclosporin.
Do trong một số trường hợp hiếm gặp, ciclosporin đã được ghi nhận là gây tăng nhẹ và có thể hồi phục nồng độ lipid máu, cần tiến hành kiểm tra nồng độ lipid trước khi dùng thuốc và sau 1 tháng điều trị. Trong trường hợp phát hiện thay tình trạng tăng lipid máu, cần cân nhắc áp dụng chế độ ăn hạn chế lipid và nếu thích hợp, nên giảm liều ciclosporin. Ciclosporin làm tăng nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt là ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận. Cũng cần thận trọng khi ciclosporin được sử dụng đồng thời với các thuốc giữ kali (như thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II) và các thuốc có chứa kali cũng như ở bệnh nhân đang áp dụng chế độ ăn giàu kali. Cần kiểm soát nồng độ kali trong những trường hợp này.
Ciclosporin có thể tăng bài tiết magnesi, có thể dẫn tới triệu chứng giảm magie máu, đặc biệt trong quá trình cấy ghép. Cần kiểm tra nồng độ Magnesi huyết tương trong thời kỳ cấy ghép, đặc biệt với các bệnh nhân có các triệu chứng về thần kinh. Nếu cần thiết, có thể dùng bổ sung magie. Đặc biệt thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân bị tăng uric máu. Tác dụng của vắc xin trong thời gian điều trị có thể giảm, không nên dùng vắc xin sống.
Cần dùng metronidazol trong trường hợp phì đại lợi không đáp ứng với việc giảm liều.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời lercanidipin cùng với ciclosporin.
Ciclosporin có thể làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc dùng đồng thời là cơ chất của p glycoprotein (Pgp) như aliskiren.
Cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng áp lực nội sọ lành tính. Cần kiểm tra bệnh nhân có các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ và nếu tình trạng này được chẩn đoán, nên ngừng sử dụng cyclosporin do bệnh nhân có nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn.
Cần giám sát độc tính trên thận khi bắt đầu sử dụng cyclosporin cùng với các thuốc làm tăng nồng độ cyclosporin hoặc với các thuốc có tác dụng hiệp đồng gây độc trên thận (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Cần tránh dùng đồng thời cyclosporin và tacrolimus (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Ciclosporin là một thuốc ức chế CYP3A4, p-glycoprotein vận chuyển tối đa thuốc và protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP), có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc sử dụng đồng thời là cơ chất của enzym và/hoặc chất vận chuyển này. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời ciclosporin cùng với các thuốc này hoặc nên tránh dùng đồng thời (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Ciclosporin làm tăng nồng độ các thuốc ức chế HMG-Coa reductase (các statin). Khi sử dụng đồng thời với cyclosporin, cần giảm liều statin và nên tránh dùng đồng thời cyclosporin với một số statin theo khuyến cáo của các thuốc này. Cần tạm dừng hoặc ngừng điều trị bằng statin ở bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng mắc bệnh cơ hoặc bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dẫn đến tên thương thận nặng, kế cả suy thận, do tiêu cơ vân (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Khi sử dụng đồng thời cyclosporin cùng với lercanidipine, trị số AUC của lercanidipine tăng gấp 3 lần còn trị số AUC của cyclosporin tăng 21%. Do đó, cần tránh dùng phối hợp ciclosporin cùng với lercanidipine. Sử dụng cyclosporin 3 giờ trước khi dùng lercanidipine không làm thay đổi AUC của lercanidipine nhưng AUC của cyclosporin tăng 27%. Do đó, cần thận trọng khi phối hợp các thuốc này và giữ khoảng cách tối thiểu 3 giờ.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính với sinh sản của cyclosporin ở chuột và thỏ. Có rất ít kinh nghiệm về việc sử dụng cyclosporin cho phụ nữ có thai. Phụ nữ mang thai sử dụng các liệu pháp ức chế miễn dịch sau ghép tạng như cyclosporin và các thuốc có chứa cyclosporin có nguy cơ đẻ non (< 37 tuần). Đã có một số quan sát hạn chế ở trẻ em tới khoảng 7 tuổi đã từng phơi nhiễm với cyclosporin trong tử cung. Chức năng thận và huyết áp ở những trẻ này bình thường. Tuy nhiên, do chưa có các nghiên cứu đầy đủ có kiểm soát trên phụ nữ mang thai, cyclosporin chỉ dùng trên phụ nữ mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Cho con bú
Cyclosporin được bài tiết qua sữa mẹ, đo vậy không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.
11. Ảnh hưởng của thuốc Equoral 25mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Equoral 25mg hông có ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Liều LD50 của cyclosporin khi dùng theo đường uống là 2.329 mg/kg ở chuột nhắt, 1.480 mg/kg ở chuột cống và > 1.000 mg/kg ở thỏ. Liều LD50 khi dùng theo đường tĩnh mạch là 148 mg/kg ở chuột nhắt, 104 mg/kg ở chuột cống và 46 mg/kg ở thỏ.
Triệu chứng: Chưa có đủ kinh nghiệm về việc quá liều cấp ciclosporin. Các mức liều uống của cyclosporin tới 10g (khoảng 150 mg/kg) đã được dung nạp với một số hậu quả tương đối nhẹ trên lâm sàng như nôn, ngủ gà, đau đầu, nhịp tim nhanh và ở một số bệnh nhân là giảm chức năng thận khá nặng, có thể hồi phục. Tuy nhiên, các triệu chứng ngộ độc nghiêm trọng đã được ghi nhận khi vô tình dùng quá liều cyclosporin theo đường tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh đẻ non.
Điều trị: Trong tất cả các trường hợp quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Gây nôn ép buộc có thể có ích trong vòng vài giờ đầu tiên sau khi uống thuốc. Ciclosporin không được loại đáng kể khỏi máu bằng cách thẩm phân cũng như bằng cách lọc máu hấp thụ qua cột than hoạt tính.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Equoral 25mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, không bảo quản đông lạnh tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Equoral 25mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Equoral 25mg ở đâu?
Hiện nay, Equoral 25mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Equoral 25mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”