Ferrola được chỉ định điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic ở người lớn và trẻ em ≥12 tuổi. Ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ.
1. Thuốc Ferrola là thuốc gì?
Các cơ quan cần sắt cho các chức năng bình thường của tế bào. Sắt cũng cần trong sự phát triển của các mô quan trọng, bao gồm não bộ, dẫn truyền và lưu trữ oxy trong hemoglobin và myoglobin của cơ. Sắt rất quan trọng cho sự sống của các cơ quan bởi vì nó cần thiết cho nhiều quá trình chuyển hoá, bao gồm cả vận chuyển oxy, tổng hợp ADN, và vận chuyển điện tử.
Thuốc Ferrola được chỉ định điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic ở người lớn và trẻ em ≥12 tuổi. Ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ.
2. Thành phần thuốc Ferrola
Mỗi viên chứa:
Sắt (II) sulfat ……… 114mg (tương đương 37 mg sắt)
Acid folic ………….. 0,8 mg.
3. Dạng bào chế
Viên bao tan trong ruột, tròn, màu nâu đỏ, hai mặt lồi.
4. Chỉ định
Chữa thiếu máu do thiếu sắt đồng thời với acid folic.
Ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt đồng thời với acid folic trong thai kỳ.
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
Phụ nữ mang thai.
5. Liều dùng
Liều khuyến cáo là 1 đến 2 viên x 3 lần/ngày.
Phụ nữ có thai: Liều khuyến cáo để ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt đồng thời với acid folic là 1 viên/ngày, để điều trị thiếu máu là 1 viên x 3 lần/ngày.
Trẻ em lớn hơn 12 tuổi và vị thành niên (< 18 tuổi): Liều khuyến cáo là 1-2 viên x 3 lần/ngày.
Cách dùng
Viên nên được uống khi bụng đói hoặc trong bữa ăn. Uống cả viên với nước. Không được mút, nhai hay ngậm trong miệng.
Một số loại thức ăn có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Vì vậy nên dùng cách 2 đến 3 giờ khi uống Ferrola với các thực phẩm sau: trà, cà phê, trứng, sữa hoặc các sản phẩm từ sữa, bánh mì từ bột lúa mì, các loại ngũ cốc khác và chất xơ.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị tùy theo mỗi bệnh nhân. Sau khi nồng độ hemoglobin trở về mức bình thường vẫn nên tiếp tục dùng thuốc để phục hồi lượng sắt dự trữ trong cơ thể (khoảng 3 tháng).
Chữa trị thiếu máu do thiếu acid folic kéo dài khoảng 4 tháng.
6. Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ hoạt chất hay tá dược của thuốc.
Chứng thiếu máu không do thiếu sắt trừ khi có tình trạng thiếu sắt.
Chống chỉ định khi dùng thuốc như phương pháp đơn trị thiếu máu hồng cầu to không rõ nguyên nhân.
Chống chỉ định dùng sắt cho bệnh nhân được truyền máu nhiều lần.
Chống chỉ định khi được dùng như liệu pháp điều trị đơn độc trong trường hợp thiếu máu ác tính và các loại thiếu máu hồng cầu to khác do thiếu vitamin B12.
Việc dùng sắt bị chống chỉ định ở bệnh nhân được truyền máu nhiều lần.
Chống chỉ định khi điều trị đồng thời với dimercaprol (dimercapto-propanol), hay điều trị đồng thời với sắt đường tiêm.
Chống chỉ định ở những người có hội chứng không dung nạp fructose-galactose do di truyền, kém hấp thu glucose-galactose hay thiếu hụt sucrase-isomaltase, Lapp-lactase.
7. Tác dụng phụ
Viên bao tan trong ruột Ferrola cũng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải bệnh nhân nào cũng mắc phải.
Tần suất xảy ra phản ứng không mong muốn có thể được phân theo các mức sau:
Rất thường gặp (≥1/10)
Thường gặp (≥1/100 đến <1/10)
Ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100)
Hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000)
Rất hiếm gặp (<1/10.000)
Không rõ (tần suất chưa được xác định từ các dữ liệu hiện có).
Rối loạn chức năng tiêu hóa
Rất thường gặp: Phân đen.
Thường gặp: các rối loạn hệ tiêu hóa như: chán ăn, ăn không ngon, kích ứng đường tiêu hóa, ợ nóng, đầy bụng, buồn nôn, đau bụng, đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón.
Không rõ tần suất: Lở miệng* (trong trường hợp dùng thuốc không đúng, khi viên được nhai, mút hoặc ngậm trong miệng).
Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân rối loạn khả năng nuốt có thể có nguy cơ loét họng, thực quản hoặc phế quản nếu thuốc vào đường dẫn khí.
Rối loạn hệ thần kinh
Không thường gặp: Rối loạn giấc ngủ, kích động, trầm cảm.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: phản ứng dị ứng như phát ban da có hồi phục, lichen hóa, ban đỏ, mày đay.
Hiếm gặp: nhạy cảm sáng có phát ban da.
Rối loạn chức năng hô hấp
Hiếm gặp: co thắt phế quản.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: shock phản vệ.
Trong trường hợp bệnh nhân bị loét miệng, hay phản ứng dị ứng nặng (shock phản vệ) phải được cấp cứu lập tức.
* Lưu hành trên thị trường: Những tác dụng không mong muốn đã được báo cáo trong suốt các giám sát khi lưu hành.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Sử dụng đồng thời các chế phẩm chứa sắt với dimercaprol (thuốc giải độc khi ngộ độc các chất vô cơ hay hữu cơ) có thể dẫn đến biến chứng ngộ độc, vì vậy trong khi điều trị với dimercaprol không sử dụng các chế phẩm có chứa sắt.
Các hợp chất chứa nhôm, calci và magie – bao gồm các thuốc kháng acid và các chế phẩm bổ sung calci và magie cũng có thể làm giảm hấp thu sắt.
Dùng sắt đường uống ức chế hấp thu tetracyclin đường uống ở hệ tiêu hóa và ngược lại, tetracyclin ức chế sự hấp thu sắt.
Sử dụng đồng thời sắt và muối kẽm có thể làm giảm hấp thu của sắt và/hoặc kẽm trong hệ tiêu hóa.
Sử dụng đồng thời sắt và cholestyramin có thể làm giảm hấp thu sắt.
Ở những bệnh nhân điều trị với trientin (bệnh Wilson), trong những trường hợp phải cùng lúc điều trị với sắt, sắt có thể làm giảm hoạt lực của trientin khi dùng chung.
Sử dụng đồng thời sắt và omeprazole hoặc các chất ức chế bơm proton khác có thể làm giảm sinh khả dụng của sắt.
Sử dụng đồng thời sắt và chloramphenicol có thể làm giảm hiệu quả của sắt.
Sử dụng đồng thời sắt và cefdinir có thể làm giảm hiệu quả cefdinir.
Muối sắt có thể làm giảm hấp thu dẫn đến giảm hiệu quả lâm sàng của những hoạt chất như bisphosphonat, entacapon, các fluoroquinolon (như ciprofloxacin), levodopa, methyldopa, mycophenolat mofetil, penicillamin và levothyroxin.
Acid folic có thể làm giảm nồng độ phenytoin trong huyết tương và các thuốc chống động kinh barbiturat.
Khoảng cách của các lần dùng Ferrola với các thuốc nêu trên nên cách nhau 2 đến 3 giờ.
Acid ascorbic có thể làm tăng hấp thu sắt.
Các thuốc như thuốc chống động kinh (như phenytoin, phenobarbital, carbamazepin), thuốc ngừa thai đường uống, thuốc kháng lao, rượu hoặc thuốc chủ vận acid folic (như methotrexat, pyrimethamin, triamteren và trimethoprim) có thể làm nồng độ acid folic trong huyết tương giảm do giảm sự hấp thu folat.
Dùng các chế phẩm có muối sắt cùng với thức ăn có thể làm giảm hấp thu, sử dụng cùng lúc với trà, cà phê, sản phẩm từ sữa, trứng và các sản phẩm từ lúa mì nguyên hạt có thể làm giảm hấp thu sắt. Vì thế dùng sắt trước hoặc sau khi dùng các thuốc hay các loại thức ăn trên cách 2-3 giờ.
9. Thận trọng khi sử dụng
Trước khi bắt đầu điều trị, phải xác định được thiếu máu loại nào. Việc chữa trị chỉ nên được bắt đầu khi có chứng cứ đây là bệnh thiếu máu do thiếu sắt và acid folic.
Thiếu máu hồng cầu to
Trong trường hợp thiếu máu hồng cầu to, điều quan trọng là phải xác định được nguyên nhân bệnh. Trong trường hợp thiếu máu hồng cầu to do thiếu máu ác tính, sử dụng acid folic có thể cải thiện tạm thời các thông số huyết học, nhưng những tổn thương thần kinh sẽ nặng hơn. Vì việc không xác định rõ nguyên nhân thật sự của thiếu máu có thể dẫn đến tổn thương thần kinh. Do đó, thiếu máu ác tính cần được xác định rõ nguyên nhân trước khi sử dụng acid folic.
Nếu chữa trị bằng đường uống không hiệu quả sau 3 tuần, việc chữa trị nên được đánh giá lại.
Cần thận trọng khi dùng các chế phẩm chứa sắt ở bệnh nhân rối loạn hấp thu hay dự trữ sắt như lắng đọng haemosiderin, nhiễm sắc tố sắt, haemoglobin niệu.
Việc dùng thuốc cũng cần thận trọng ở bệnh nhân bị các bệnh lý đường tiêu hóa như viêm ruột, viêm ruột thừa hoặc các tình trạng tắc nghẽn ruột (nguy cơ viêm loét).
Các chế phẩm chứa sắt làm phân có màu đen, có thể làm dương tính giả các thử nghiệm được dùng để xác định xuất huyết trong phân.
Do nguy cơ loét miệng và đổi màu răng, không nên ngậm hay nhai viên, nên nuốt nguyên viên với nước.
Thuốc có chứa lactose (đường sữa), bệnh nhân mắc chứng không dung nạp galactose di truyền, hấp thu kém glucose-galactose hoặc thiếu hụt lactase không nên dùng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Ferrola không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng nhẹ lên khả năng điều khiển xe và vận hành máy móc.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Việc bổ sung sắt và acid folic cho phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được áp dụng rộng rãi mà không làm tăng nguy cơ dị tật hay các ảnh hưởng không có lợi trực tiếp hoặc gián tiếp lên bào thai. Vì vậy, việc sử dụng các chế phẩm bổ sung sắt và acid folic trong thai kỳ được chấp nhận, an toàn và có ích cho cả mẹ và trẻ sơ sinh. Nhu cầu folat hằng ngày tăng lên khi mang thai, các hướng dẫn liên quan đến dự phòng các dị tật ống thần kinh khuyến cáo rằng mỗi ngày cần bổ sung 0,4 mg acid folic cho tất cả phụ nữ mang thai; trong khi chỉ những phụ nữ mang thai có nguy cơ cao thai nhi bị dị tật ống thần kinh được khuyến cáo dùng acid folic ở liều cao hơn: 4 đến 5 mg mỗi ngày.
Phụ nữ thiếu máu do thiếu sắt nên sử dụng 100-200 mg sắt nguyên tố hằng ngày. Mỗi ngày bổ sung 40 đến 100 mg phù hợp để ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt ở 80-90% phụ nữ mang thai.
Thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt folat do mang thai: dùng mỗi ngày 5 mg acid folic trong 4 tháng, vẫn bổ sung lượng folat cần thiết cho thai kỳ cho đến khi sinh.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Bởi vì sắt và acid folic đều vào được sữa mẹ, do vậy cần phải đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Ferrola lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ferrola không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng nhẹ lên khả năng điều khiển xe và vận hành máy móc
12. Quá liều
Sử dụng sắt quá liều cấp tính
Ngay cả những liều thấp vẫn có thể gây ra các dấu hiệu độc tính, liều 20 mg/kg hoặc liều cao hơn của sắt có thể gây độc; ở trẻ em, liều 60 mg/kg là đặc biệt nguy hiểm. Liều tử vong ước chừng hơn 150 mg/kg. Trong hầu hết trường hợp, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 5 mcg/mL hoặc cao hơn là dấu hiệu của việc ngộ độc nghiêm trọng. Muối sắt dùng ở liều cao gây độc tính nhưng đến mức tử vong ở người lớn thì hiếm gặp. Hầu hết các ca tử vong là trẻ em.
Pha 1, trong vòng 6 giờ sau khi uống
Những dấu hiệu ban đầu của việc quá liều: độc tính trên hệ tiêu hóa như buồn nôn, nôn (dịch dạ dày kèm máu, sẫm màu), tiêu chảy, đau bụng và có máu trong phân. Những dấu hiệu khác như xanh xao, da tím tái, tụt huyết áp, nhịp tim chậm, truỵ tim mạch, buồn ngủ, mệt mỏi, ức chế thần kinh trung ương từ suy giảm vận động đến hôn mê. Tăng đường huyết, nhiễm toan chuyển hóa, thở gấp cũng có thể xảy ra.
Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên chữa trị ngay. Trong trường hợp ngộ độc nhẹ hay trung bình, bệnh nhân nói chung không tiến đến pha kế tiếp.
Pha 2, 6-24 giờ sau khi uống
Tình trạng cải thiện tạm thời, các thông số lâm sàng ổn định.
Pha 3, hơn 24 giờ sau khi ngộ độc
Sau thời gian tiềm ẩn sẽ xảy ra tái phát, trong khoảng 24-48 giờ sau ngộ độc, các pha có thể tuần tự lặp lại, những dấu hiệu xuất hiện lại là các rối loạn hệ tiêu hóa, shock, nhiễm toan chuyển hóa, co giật, hạ đường huyết, rối loạn tụ máu, hôn mê, xơ gan và vàng da, thiểu niệu hoặc viêm thận, phù phổi.
Pha 4, nhiều tuần sau ngộ độc
Tắc nghẽn đường tiêu hóa và tổn thương gan kéo dài có thể diễn ra.
Điều trị
Các bước sau được khuyến cáo nhằm giảm thiểu hoặc ngăn ngừa hấp thu thêm sắt:
+ Gây nôn.
+ Sau đó, làm sạch dạ dày để tống hết phần thuốc còn lại ra khỏi dạ dày bằng dung dịch desferrioxamin (2g/L). Hòa tan 5 - 10 g desferrioxamin trong 50 - 100 mL nước, đưa thẳng vào dạ dày và được thải ra sau khi làm rỗng dạ dày. Cần theo dõi liên tục trong giai đoạn này, đặc biệt các vấn đề hô hấp sau khi nôn.
+ Mannitol hay sorbitol có thể giúp làm rỗng ruột non. Không áp dụng phương pháp gây tiêu chảy cho trẻ em vì có thể nguy hiểm cho trẻ.
+ Có thể kiểm tra lượng thuốc tồn đọng trong ống tiêu hóa sau khi nôn và rửa dạ dày bằng X quang ổ bụng.
+ Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng đi kèm với sốc hay hôn mê với nồng độ sắt trong huyết tương cao (sắt huyết tương > 90 mcmol/L) cần tiêm ngay tĩnh mạch desferrioxamin. Tiêm tĩnh mạch chậm với liều tối đa 15mg/kg/giờ là cần thiết, giảm liều sau 4-6 giờ. Liều tối đa 80mg/kg/ trong 24 giờ. Cảnh báo: có thể gây hạ huyết áp nếu liều tiêm quá cao.
+ Ngộ độc ít nghiêm trọng hơn: (sắt trong huyết tương 63-90 mcg/L) khuyến khích tiêm bắp desferrioxamin với liều 1g (trẻ em), 2g (người lớn). Trong quá trình tiêm bắp, có thể bị hạ huyết áp.
+ Nồng độ sắt trong máu nên được theo dõi liên tục.
Ngộ độc sắt mạn tính
Bệnh nhân bị rối loạn hấp thu và lưu trữ sắt dễ phát triển ngộ độc sắt mạn tính.
Ngộ độc acid folic cấp và mạn tính
Nguy cơ ngộ độc thấp, do nó là một phân tử tan trong nước và dễ dàng được thải ra ngoài qua nước tiểu. Ngộ độc acid folic cấp và mạn tính không có dấu hiệu lâm sàng cụ thể. Việc chẩn đoán được dựa trên tiền sử sử dụng thuốc và đánh giá trên từng tình huống. Các ca ngộ độc acid folic chưa được ghi nhận trong các y văn thế giới.
Điều trị
Trong trường hợp ngộ độ acid folic nghiêm trọng có thể tiến hành thẩm phân máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Ferrola ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ferrola quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Ferrola ở đâu?
Hiện nay, Ferrola không phải là thuốc kê đơn, tuy vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Ferrola trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”