Ferrovin giúp điều trị thiếu máu do thiếu sắt cho những bệnh nhân: suy thận mãn tính không thấm tách máu đang dùng erythropoietin,..
1. Thuốc Ferrovin là thuốc gì?
Thuốc tiêm Sắt Sucrose được dùng để bổ sung dự trữ sắt cho những bệnh nhân thiếu sắt do lọc máu trong thời gian dài đang điều trị với erythropoietin. Sắt cần thiết để tạo hemoglobin và để hình thành chức năng và cấu tạo các hợp chất hem và không phải hem. Thiếu hụt dự trữ sắt không được điều trị dẫn đến không đủ sắt để tạo hồng cầu, sau đó gây thiếu máu thiếu sắt. Sử dụng thuốc tiêm Sắt Sucrose bổ sung dự trữ sắt trong mô, giải quyết tình trạng thiếu sắt và không tạo hồng cầu do thiếu sắt, điều chỉnh và ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt.
2. Thành phần thuốc Ferrovin
Mỗi ống 5ml dung dịch tiêm tĩnh mạch chứa:
Sắt sucrose tương đương nguyên tô Sắt (III) 100 mg.
Tá dược: Natri Hydroxide, Nước cất pha tiêm.
3. Dạng bào chế thuốc Ferrovin
Ferrovin bào chế dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch.
4. Chỉ định của thuốc Ferrovin
Ferrovin được chỉ định điều trị thiếu máu do thiếu sắt cho những bệnh nhân sau:
- Bệnh nhân suy thận mãn tính không thấm tách máu đang dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính không thẩm tách máu không ding erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính thẩm tách máu đang dùng erythropoietin.
- Bệnh nhân suy thận mãn tính thấm phân phúc mạc đang dùng erythropoietin.
5. Liều dùng của thuốc Ferrovin
Cách dùng: Ferrovin phải được tuyệt đối sử dụng bằng đường tĩnh mạch qua cách tiêm truyền nhỏ giọt, bằng cách tiêm chậm hoặc tiêm trực tiếp vào ống truyền của máy thẩm phân máu đi vào tĩnh mạch chỉ của bệnh nhân, và không thích hợp cho việc sử dụng bằng đường tiêm bắp cũng như tiêm truyền một tổng liều (TDĐ, trong đó toàn bộ lượng sắt cần thiết mà bệnh nhân bị thiếu được cung cấp bằng một lần tiêm truyền duy nhất.
Trước khi dùng liều trị liệu Iron Sucrose đầu tiên đối với một bệnh nhân mới, nên dùng một liều thử nghiệm từ 1-2,5ml Iron Sucrose (20-50mg sắt) đối với người lớn, 1ml (20mg sắt) đối với trẻ em nặng trên 14 kg và nửa liều mỗi ngày (1,5mg/kg) ở trẻ em nặng dưới 14kg theo cách sử dụng đã được chọn. Các phương tiện dùng để hồi sức tim phổi phải có sẵn. Nếu không có các phản ứng phụ xảy ra trong vòng ít nhất 15 phút sau khi dùng thuốc thì có thể sử dụng tiếp phần còn lại của liều đầu tiên.
Tiêm truyền: Iron Sucrose tốt nhất nên được dùng bằng cách tiêm truyền nhỏ giọt (để làm giảm nguy cơ của các cơn hạ huyết áp và việc tiêm cận tinh mach). 1 ml iron Sucrose (20mg sắt phải được pha loãng hoàn toàn vào tối đa 20ml dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích), ngay trước khi tiêm truyền (nghĩa là 5 ml trong tối đa 100ml dung dich NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) cho tới 25ml trong tối đa 500ml dung dich NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích). Dung dịch nên được tiêm truyền ở tốc độ: 100ml trong ít nhất 15 phút; 200ml trong ít nhất 30 phút; 300ml trong ít nhất 1 giờ 30 phút; 400ml trong ít nhất 2 giờ 30 phút và 500ml trong ít nhất 3 giờ 30 phút.
Nếu các tình trạng lâm sàng đòi hỏi, Iron Sucrose có thể được pha loãng trong một lượng dung dịch NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) ít hơn để có một nồng độ Iron Sucrose cao hơn. Tuy nhiên, vận tốc tiêm truyền phải được điều chỉnh cho phù hợp với lượng sắt được đưa vào mỗi phút (vi du, 10ml Iron Sucrose = 200 mg sắt nên được tiêm truyền trong ít nhất 30 phút; 25ml Iron Sucrose = 500 mg sắt nên được tiêm truyền trong ít nhất 3 giờ 30 phút). Vì sự ổn định của thuốc, không được phép pha loãng các nồng độ Iron Sucrose thấp hơn.
Tiêm tĩnh mạch: lon Sucrose có thể được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch không pha loãng ở vận tốc 1 ml mỗi phút (nghĩa là 5 phút cho mỗi ống 5ml) nhưng không được dùng quá 10ml Iron Sucrose (200mg sắt) cho mỗi lần tiêm. Sau khi tiêm để duỗi cánh tay của bệnh nhân ra.
Tiêm qua máy thấm phân máu: lron Sucrose có thể được tiêm trực tiếp vào ống truyền của máy thẩm phân máu đi vào tĩnh mạch chỉ của bệnh nhân dưới các điều kiện tương tự như khi tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng:
Cách tính toán liều dùng:
Liều dùng phải được điều chỉnh cho phù hợp với sự thiếu hụt sắt toàn phần của mỗi người được tính toán theo công thức sau đây:
Tổng lượng sắt thiếu hụt [mg] = trọng lượng cơ thể [kg] x (Hb đích - Hb thực sự) [g/l] x 0,24* + sắt dự trữ [mg]
Trọng lượng bằng hay dưới 35 kg: Hb đích = 130g/I và sắt dự trữ = 15mg/kg trọng
lượng cơ thể.
Trọng lượng trên 35kg: Hb đích = 150g/l và sắt dự trữ = 500mg.
*: Hệ số 0,24 = 0,0034 x 0,07 x 1000 (Lượng sắt của hemoglobin ~ 0,34%, Thể tích máu ~ 7% trọng lượng cơ thể, Hệ số 1000 ~ sự chuyển đổi đơn vị từ g sang mg)
Tổng lượng Iron Sucrose được dùng [ml] = Tổng lượng sắt thiếu hụt [mg]/20mg/mI.
Nếu tổng liễu cần thiết vượt quá liều đơn tối đa cho phép, khi đó phải chia nhiều lần để dùng. Nếu không ghi nhận được các đáp ứng của các thông số huyết học sau 1-2 tuần điều trị, cần xem lại các chẩn đoán ban đầu.
Tính toán liều dùng để bổ sung sắt thiếu hụt do mất máu và hỗ trợ cho người cho máu:
Liều Ferrovin cần để bù cho sự thiếu sắt được tính toán theo công thức sau đây :
- Nếu biết lượng máu bị mất : Dùng 200 mg sắt tiêm tĩnh mạch (= 10 ml Venofer) làm tăng hemoglobin tương đương với 1 đơn vị máu (= 400 ml với hàm lượng 150 g/1 Hb).
Lượng sắt cần được bổ sung [mg] = số đơn vị máu bị mất x 200 hoặc Lượng Ferrovin cần bổ sung (ml) = số đơn vị máu bị mất x 10
- Nếu nồng độ Hb bị giảm:
Dùng công thức trước xem xét lượng sắt dự trữ không cần phải trả lại
Lượng sắt cần bổ sung [mg] = trọng lượng cơ thê [kg] x 0,24 x (Hb đích - Hb thực
sự) [g/l]
Vi du: trọng lượng cơ thể là 60 kg, thiếu Hb = 10 g/l, suy ra lượng sắt cần bổ sung 150
mg, suy ra cần 7,5 ml Ferrovin
Liều dùng thông thường:
Người trưởng thành và người lớn tuổi :
5-10 ml Ferrovin (100-200 mg sắt) 2 hoặc 3 lần mỗi tuần tùy thuộc vào nồng độ hemoglobin.
Trẻ em:
0,15 ml Ferrovin/ kg trọng lượng cơ thể (= 3 mg sắt/ kg trọng lượng cơ thể) 2 hoặc 3 lần mỗi tuần tùy thuộc vào nồng độ hemoglobin.
Liều đơn tối đa được dung nạp: Người trưởng thành và người lớn tuổi:
Khi tiêm: 10 ml Ferrovin (200 mg sắt) được tiêm ít nhất trong 10 phút
Khi tiêm truyền: nếu tình trạng lâm sàng đòi hỏi có thể sử dụng liều đơn tăng đến 0,35 ml Ferrovin/ kg trọng lượng cơ thể (= 7 mg sắt / kg trọng lượng cơ thể) nhưng không được vượt quá 25 ml Ferrovin (500 mg sắt), được pha loãng trong 500 ml NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) tiêm truyền ít nhất trên 3 giờ 30 phút, một lần mỗi tuần.
Trẻ em: 0,35 ml Ferrovin / kg trọng lượng cơ thể (= 7 mg sắt / kg trọng lượng cơ thể) được pha loãng trong NaCl 0,9% (khối lượng/thể tích) và tiêm truyền trong ít nhất trên 3 giờ 30 phút, một lần mỗi tuần.
6. Chống chỉ định của thuốc Ferrovin
Chống chỉ định dùng Ferrovin ở bệnh nhân thừa sắt, bệnh nhân bị quá mẫn với các thuốc chứa sắt hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc và ở bệnh nhân thiếu máu mà không phải do thiếu Sắt.
7. Tác dụng phụ của thuốc Ferrovin
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường xuyên nhất của Ferrovin ở thử nghiệm lâm sàng là thay đổi vị giác thoáng qua, hạ huyết áp, sốt, run, phản ứng nơi tiêm và buồn nôn xảy ra 0,5 tới 1,5% ở bệnh nhân. Phản ứng phản vệ không nghiêm trọng hiếm khi xảy ra.
Thông thường phản ứng phản vệ là tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, phản ứng có hại sau đây được báo cáo có liên quan đến sự sử dụng Ferrovin, hay ít nhất nó cũng có thể là nguyên nhân gây ra tác dụng phụ đó:
Rối loạn hệ thần kinh:
Thông thường (> 1/1000, < 1/10): thay đổi vị giác thoáng qua (đặc biệt vị kim loại).
Ít khi (> 1/1000, < 1/100): nhức đầu, buồn ngủ.
Hiếm khi (> 1/10000, < 1/1000): dị cảm.
Rối loạn tim mạch:
Ít khi (> 1/1000, < 1/100): hạ huyết áp và trụy mạch; tim đập nhanh và đánh trống ngực.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Ít khi (> 1/1000, < 1/100): co thắt phế quản, khó thở.
Rối loạn hệ tiêu hóa
Ít khi (>1/1000, < 1/100): buồn nôn; nôn; đau bụng: tiêu chảy.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít khi (> 1/1000, < 1/100): ngứa; mày đay; ban, phát ban, ban đỏ.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương
Ít khi (> 1/1000, < 1/100): chuột rút, đau cơ.
Rối loạn thông thường
Ít khi (> 1/1000, < 1/100): sốt, run, đỏ bừng: đau ngực. Rối loạn vị trí tiêm như là viêm nơi tiêm, nóng bừng, sưng.
Hiếm khi (> 1/10000, < 1/1000): phản ứng phản vệ (hiếm khi đau khớp); phù ngoại biên; mệt mỏi, suy nhược; khó chịu.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc của thuốc Ferrovin
Như với tất cả các chế phẩm sắt sử dụng theo đường ngoài đường tiêu hóa, Ferrovin
không nên dùng chung với các chế phẩm sắt dùng đường uống vì sự hấp thu sắt dùng
đường uống sẽ bị giảm. Do đó nên bắt đầu liệu pháp sắt dùng đường uống ít nhất 5
ngày sau lần tiêm cuối cùng của Ferrovin.
9. Thận trọng khi sử dụng của thuốc Ferrovin
Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo với thuốc Sắt dùng đường tiêm.
Thận trọng thông thường: Bởi vì sự đào thải của Sắt trong cơ thể hạn chế và nguy hiểm nếu lượng sắt trong mô dư, nên ngừng dùng sắt nếu có sự hiện diện nguy cơ mô dư sắt. Bệnh nhân dùng Iron Sucrose tiêm phải theo dõi định kỳ các thông số huyết học và hematin (hemoglobin, hematocrit, ferritin huyết thanh và transferrin bão hòa).
Nên ngừng điều trị sắt cho bệnh nhân có nguy cơ thừa sắt. Giá trị transferrin bão hòa tăng nhanh chóng sau khi tiêm tĩnh mạch iron sucrose; vì thế, giá trị sắt trong huyết thanh có thể tin cậy đạt được sau khi tiêm tĩnh mạch 48 giờ.
10. Dùng thuốc Ferrovin cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Nghiên cứu quái thai học được thực hiện trên chuột ở liều lên đến 13 mg iron/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (khoảng 0,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) và ở thỏ liều lên đến 13 mg iron/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (khoảng 0,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) cho thay không có bằng chứng về giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại hoặc gây hại đến bào thai do Ferrovin. Tuy nhiên không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Bởi vì nghiên cứu sinh sản trên động vật không luôn dự đoán đúng đáp ứng ở người, thuốc này chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Ferrovin được đào thải trong sữa ở chuột. Không biết thuốc có bài tiết vào sữa ở người hay không. Bởi vì nhiều thuốc được đào thải vào sữa người, nên thận trọng khi dùng Ferrovin cho phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Ferrovin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong trường hợp có triệu chứng chóng mặt, lú lẫn hoặc thiếu suy nghĩ sau khi dùng Ferrovin, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành móc cho tới khi các triệu chứng này ngừng hẳn.
12. Quá liều của thuốc Ferrovin
Quá liều có thể gây thừa sắt cấp tính với biểu hiện như chứng máu nhiễm sắt. Quá
liều phải được điều trị, nếu cần thiết dùng một chất để làm chelat hóa sắt.
13. Bảo quản thuốc Ferrovin
Bảo quản thuốc Ferrovin ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ferrovin quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Ferrovin ở đâu?
Hiện nay, thuốc Ferrovin là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán thuốc Ferrovin
Giá bán thuốc Ferrovin trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”