Fibyhe - 200 điều trị các chứng đau đầu, đau tai, đau răng hay sốt do mọi nguyên nhân.
1. Thuốc Fibyhe - 200 là thuốc gì?
Fibyhe - 200 là thuốc của công ty cổ phần dược vật tư y tế Hà Nam, với thành phần Ibuprofen với tác dụng điều trị tình trạng đau trong các trường hợp như đau đầu, đau răng, đau tai, đau lưng; hạ sốt trong các trường hợp cảm cúm, cảm lạnh; chống viêm trong viêm khớp dạng thấp,...
2. Thành phần thuốc Fibyhe - 200
Mỗi gói cốm sủi có chứa :
Hoạt chất: Ibuprofen 200 mg
Tá dược: Sunset yellow, HPMC E6, sodium carbonate, sodium
Saccharin, potassium Carbonate, citric acid , nabica, đường kính, hương cam.
3. Dạng bào chế
Cốm sủi.
4. Chỉ định
Fibyhe - 200 có chỉ định:
- Hạ sốt: cảm lạnh, cảm cúm, sốt sau tiêm chủng...
- Giảm đau: đau đầu, đau tai, đau răng, đau lưng, đau dây chằng, cơ bắp, đau do viêm khớp dạng thấp và các trường hợp đau nhẹ và vừa khác.
- Chống viêm: viêm khớp dạng thấp.
5. Liều dùng
Chỉ sử dụng đường uống trong thời gian ngắn.
Liều lượng
Sử dụng liều thấp nhất mà vấn đạt hiệu quả điều trị. Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu các triệu chứng trầm trọng hơn, hoặc sử dụng trong thời gian dài, trên 10 ngày.
Hạ sốt
Trẻ em từ 8-12 tuổi: 200 mg (1 gói) / lần, ngày 3 lần.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 200-400 mg (1-2 gói)/ lần, có thể dùng đến 3 lần/ ngày. Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ, không dùng quá 1200 mg trong vòng 24 giờ.
Giảm đau
Trẻ em từ 8-12 tuổi: 200 mg (1 gói) / lần, ngày 3 lần
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 200-400 mg (1-2 gói)/ lần, có thế dùng
Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ, không dùng quá 1200 mg trong vòng 24 giờ.
Chống viêm
Viêm khớp dạng thấp bao gồm viêm khớp tự phát ở trẻ em:
Trẻ 3 tháng - 18 tuổi: (cân nặng trên 5 kg) 10 mg/kg x 3 - 4 lần/ngày.
Có thể tăng đến 60 mg/kg/ngày chia 3 - 4 lần trong viêm khớp tự phát ở trẻ em. Tối đa 2,4g/ngày.
Lưu ý
Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Đối với trẻ sơ sinh từ 3-5 tuổi, cần hỏi ý kiến bác sỹ nếu như các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, hoặc không đỡ trong vòng 24 giờ.
Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên, thanh thiếu niên, sử dụng thuốc 3 ngày mà các triệu chứng vẫn còn hoặc xấu đi, cần tham khảo ý kiến bác sỹ.
Cách dùng
Đường uống, pha thuốc với 1 cốc nước đợi đến khi sủi hết bọt, uống ngay sau khi pha. Không uống trực tiếp thuốc. Nếu bệnh nhân có các vấn đề về đường tiêu hóa nên uống cùng với thức ăn, sữa, hạn chế tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
6. Chống chỉ định
Trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần khác của thuốc, bệnh nhân có tiền sử có phản ứng dị ứng như (hen, viêm mũi, phù mạch, nổi mề đay) với các thuốc NSAID khác, aspirin.
Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày có liên quan đến sử dụng NSAID trước đó.
Suy tim nặng, suy gan thận.
Phụ nữ 3 tháng cuối của thai kỳ.
Trẻ sơ sinh thiếu tháng đang có chảy máu như chảy máu dạ dày, xuất huyết trong sọ và trẻ có thể giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu. Trẻ sơ sinh có nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn chưa được điều trị.
Trẻ sơ sinh thiêu tháng nghi ngờ viêm ruột hoại tử.
Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận).
Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (mức lọc cầu thận dưới 30ml/phút)
Người bệnh mắc một trong nhóm bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn, cần chú ý là tất cả người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn).
7. Tác dụng phụ
Những thuật ngữ sau đây được dùng để phân loại các phản ứng bất lợi dựa trên tần suất:
Rất thường gặp: ≥ 1/10;
Thường gặp: ≥ 1/100 và < 1/10;
Ít gặp: ≥1/1000 và < 1/100;
Hiếm gặp: ≥1/10000 và ≤ 1/1000
Rất hiếm gặp: <1/10000
Phản ứng quá mẫn:
Ít gặp: phản ứng quá mẫn với nổi mày đay và viêm tấy.
Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn nặng. Triệu chứng có thể là: sưng mặt, lưỡi và thanh quản, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp (chứng quá mẫn, phù mạch hoặc sốc nặng). Làm trầm trọng hơn tình trạng hen phế quản.
Tiêu hóa:
Ít gặp: đau bụng, buồn nôn và khó tiêu.
Hiếm gặp: tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp: viêm loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, đau thắt ngực đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm đại tràng nghiêm trọng và bệnh Crohn.
Hệ thần kinh
Ít gặp: nhức đầu.
Rất hiếm gặp: viêm màng não.
Thận và tiết niệu
Hiếm gặp: suy thận cấp, hoại tử, đặc biệt là khi dùng lâu dài, có liên quan đến tăng ure máu và phù nề.
Rất hiếm gặp: rối loạn chức năng gan.
Máu và hệ thống bạch huyết
Rất hiếm gặp: rối loạn huyết khối (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu hạt). Các biểu hiện đầu tiên là: sốt, đau họng, loét miệng, triệu chứng giống cúm, chảy máu không rõ nguyên nhân, thâm.
Da và mô dưới da
Ít gặp: phát ban da.
Rất hiếm gặp: các phản ứng da nghiêm trọng như ngứa, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử da có thể xảy ra.
Hệ thống miễn dịch
Ở những bệnh nhân có rối loạn tự miễn (như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết) trong quá trình điều trị với Ibuprofen, đã có một số trường hợp có triệu chứng viêm màng não, như cổ cứng, nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, sốt hoặc mất phương hướng.
Hệ thống tim mạch
Chứng phù, cao huyết áp, suy tim.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Tránh kết hợp với:
- Aspirin: trừ khi aspirin liều thấp (không quá 75mg mỗi ngày), vì có nguy cơ tăng tác dụng phụ. Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp lên quá trình ức chế kết tập tiểu cầu khi dùng hai thuốc này cùng nhau. Trong một nghiên cứu, khi một tiểu duy nhất của ibuprofen 400 mg được dùng trong vòng trước 8 giờ hoặc sau 30 phút khi dùng aspirin liều thấp (81 mg), làm giảm tác dụng của aspirin đối với sự hình thành thromboxan hoặc sự kết hợp tiếu cầu xảy ra. Tuy nhiên, những hạn chế của dữ liệu nghiên cứu này không khẳng định được chắc chắn trên thực tế lâm sàng khi sử dụng ibuprofen thường xuyên.
- Các thuốc NSAIDs khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh dùng đồng thời hai NSAIDs vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Cẩn thận khi kết hợp với:
- Thuốc chống đông đường uống: NSAIDs có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống, như warfarin.
- Thuốc điều trị tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu: NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của các thuốc này. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc với thận của NSA Ds.
- Corticosteroids: tăng nguy cơ loét tiêu hóa hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
- Các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu và các thuốc chống trầm cảm SSRIs: tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột.
- Glycosid tim: NSAIDs có thể làm trầm trọng thêm chứng suy tim, tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
- Lithi: NSAIDs có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương.
- Methotrexat: có thể làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương.
- Ciclosporin: tăng nguy cơ độc với thận.
- Mifepriston: không nên dùng NSAIDs trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
- Tacrolimus: tăng nguy cơ độc thận khi dùng NSAIDs với tacrolimus.
- Zidovudin: tăng nguy cơ độc tính trên máu và hệ bạch huyết khi dùng
NSAIDs với zidovudin. Có bằng chứng về nguy cơ tăng huyết khối và tụ máu ở bệnh nhân HIV / AIDS được điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.
- Kháng sinh quinolon: dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng cùng kháng sinh quinolon. Do đó bệnh nhân dùng NSAIDs và quinolon có thể có nguy cơ bị co giật.
9. Thận trọng khi sử dụng
Giảm thiểu các tác dụng không mong muốn của thuốc bằng cách sử dụng liều thấp nhất để đạt hiệu quả. Người cao tuổi tần suất xuất hiện tác dụng phụ của NSAIDs tăng cao, đặc biệt là xuất huyết đường tiêu hóa và thủng dạ dày.
Thận trọng co thắt phế quản ở những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản, bệnh dị ứng
Thận trọng khi sử dụng cùng các thuốc NSAIDs khác, bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc COX-2.
Thận trọng với bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận.
Cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, suy tim phù nề đã sử dụng với liệu pháp NSAIDs trước đó.
Các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu nghiên cứu dịch tễ cho thấy sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2400mg mỗi ngày) và điều trị lâu đài có thể làm tăng nguy cơ các hiện tượng huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nhìn chung, nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy liều thấp ibuprofen (< 1200mg mỗi ngày) làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim….
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Ibuprofen có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Ibuprofen cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch tử cung. Ibuprofen ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây tác dụng phụ trên hệ tim mạch của thai.
Sau khi dùng các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong ba tháng cuối thai kỳ phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Thời kỳ cho con bú
Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ. Các nhà sản xuất vẫn khuyến cáo không nên dùng ibuprofen trong thời gian cho con bú vì nguy cơ ức chế prostaglandin tiềm tàng ở trẻ sơ sinh.
Tham khảo ý kiến bác sỹ khi các triệu chứng vẫn còn hoặc có dấu hiệu trầm trọng hơn.
11. Ảnh hưởng của thuốc Fibyhe - 200 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc không ảnh hưởng đến quá trình lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Quá liều
Ở trẻ em, khi liều lớn hơn 400mg / kg thể trọng có thể gây nên các biểu hiện quá liều, có thể gây ra triệu chứng. Ở người lớn, các biểu hiện quá liều ít hơn. Thời gian bán thải của thuốc là từ 1,3-3 giờ.
Triệu chứng khi sử dụng quá liều:
Hầu hết các bệnh nhân khi sử dụng quá liều NSAIDs sẽ có các biểu hiện như buồn nôn, nôn, đau thượng vị, hiếm khi bị tiêu chảy. Ù tai, nhức đầu và xuất huyết đường tiêu hóa cũng có thế xảy ra. Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng hơn, độc tính xảy ra trên hệ thần kinh trung ương, biểu hiện như buồn ngủ, thỉnh thoảng kích thích, mất phương hướng, hôn mê. Đôi khi bệnh nhân bị co giật, nhiêm toan chuyên hóa có thể xảy ra và thời gian prothrombin / RNI có thể kéo dài, có thể là do sự tác động lên các yêu tố đông máu. Suy thận cấp và tổn thương gan có thể xảy ra. Xuất hiện cơn hen kịch phát có thể xảy ra đối với bệnh nhân hen.
Điều trị
Điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, duy trì hô hấp, theo dõi tim và các chỉ số sống còn. Cân nhắc sử dụng than hoạt tính khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng quá liều sau khi uống thuốc trong vòng 1 giờ. Nếu bệnh nhân có các biểu hiện co giật kéo dài nên được điều trị bằng diazepam tĩnh mạch hoặc lorazepam. Sử dụng thêm thuốc giãn phế quản cho bệnh hen.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Fibyhe - 200 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Fibyhe - 200 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Fibyhe - 200 ở đâu?
Hiện nay, Fibyhe - 200 là thuốc không kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Fibyhe - 200 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”