1. Thuốc Floxaval 500 là thuốc gì?
Thuốc Floxaval 500 là sản phẩm của Công ty DELORBIS PHARMACEUTICALS, thành phần chính levofloxacin. là một loại thuốc có tác dụng điều trị điều trị các nhiễm khuẩn: Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, cơn cấp tính của viêm phế quản mạn tinh. Viêm phổi mắc phải cộng đồng. Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng.
2. Thành phần thuốc Floxaval 500
- Hoạt chất: Mỗi viên nén bao phim chứa levofloxacin hemihydrat (512,46 mg) tương đương 500 mg levofloxacin.
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Crospovidon, Copovidon, Keo Silic khan, Magiê stearat, Titanium dioxid (E171), Polydextrose, Hypromellose, Triacetin, Macrogol, Oxid sắt vàng (E172), Oxid sắt đỏ (E172).
3. Chỉ định
FLOXAVAL được chỉ định cho người lớn đề điều trị các nhiễm khuẩn sau:
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
- Cơn cấp tính của viêm phế quản mạn tinh.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng.
Đối với các nhiễm khuẩn đề cập trên, chỉ sử dụng FLOXAVAL khi các thuốc kháng khuẩn khác thường được khuyến cáo sử dụng điều trị ban đầu các nhiễm khuẩn này không còn phù hợp.
- Nhiễm khuẩn niệu có biến chứng và viêm bể thận, viêm tiền liệt tuyến mạn tính do vi khuẩn
- Viêm bàng quang không biến chứng
- Bệnh than đường hô hấp: Chữa trị và dự phòng sau phơi nhiễm. FLOXAVAL cũng được dùng để hoàn tất đợt điều trị ở những bệnh nhân có cải thiện bệnh khi đã được điều trị lúc đầu bằng levofloxacin tiêm tĩnh mạch. Cần theo các hướng dẫn chính quy về việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý.
4. Liều dùng và cách dùng thuốc
Dùng FLOXAVAL một hoặc hai lần/ngày. Liều lượng tùy thuộc vào loại và độ nặng của nhiễm khuẩn và sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. FLOXAVAL cũng được dùng để hoàn tất đợt điều trị ở những bệnh nhân có cải thiện bệnh khi đã được điều trị lúc đầu bằng levofloxacin tiêm tĩnh mạch; xét trên phương diện dạng tiêm và dạng uống tương đương sinh học nên có thể dùng cùng liều lượng.
Liều lượng
Liều FLOXAVAL khuyên dùng có thể đưa ra như sau:
Chỉ định |
Phác đồ liều hàng ngày (tùy theo mức độ bệnh) |
Thời gian (điều trị ) |
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn |
500 mg, 1 lần/ngày |
10 -14 ngày |
Cơn cấp tính của viêm phế quản mạn tính. |
500 mg, 1 lần/ngày |
7 — 10 ngày |
Viêm phổi mắc phải cộng đồng. |
500 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày |
7 - 14 ngày |
Viêm bể thận |
500 mg, 1 lần/ngày |
7-10 ngày |
Nhiễm khuẩn niệu có biến chứng |
500 mg, 1 lần/ngày |
7 - 14 ngày |
Viêm bàng quang không biến chứng |
250 mg, 1 lằn/ngày |
3 ngày |
Viêm tiền liệt tuyến mạn tính do vi khuẩn |
500 mg, 1 lần/ngày |
28 ngay |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng |
500 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày |
7 - 14 ngày |
Bệnh than đường hô hấp |
500 mg, 1 lằn/ngày |
8 tuần |
Nhóm nghiên cứu đặc thù:
Suy chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút)
Phác đồ liều |
|||
250mg/24 giờ |
500mg/24 giờ |
500mg/12 giờ |
|
Độ thanh thải creatinin |
Liều đầu tiên: 250 mg |
Liều đầu tiên: 500 mg |
Liều đầu tiên: 500 mg |
50-20 ml/phút |
Sau đó: 125 mg /24 giờ |
Sau đó: 250 mg /24 giờ |
Sau đó: 250 mg/ 12 giờ |
19-10 ml/phút |
Sau đó: 125 mg /48 giờ |
Sau đó: 125 mg /24 giờ |
Sau đó: 250 mg 124 giờ |
/12 giờ <10 ml/phút (kể cả thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc di động liên tục) |
Sau đó: 125 mg /48 giờ |
Sau đó: 125 mg /24 giờ |
Sau đó: 125 mg /24 giờ |
Suy chức năng gan
Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không chuyển hóa ở gan, và thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi, trừ trường hợp bị suy thận.
Bệnh nhân nhi
Chống chỉ định Floxaval cho trẻ em và thiếu niên.
Cách dùng:
Viên nén Floxaval nên được nuốt với lượng nước vừa đủ và không nhai.
Có thể phân chia viên thuốc theo đường vạch thành liều thích hợp. Có thể uống thuốc trong bữa ăn hoặc giữa hai bữa ăn. Tuy nhiên nên uống Floxaval ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các chất muối sắt, kẽm, các chất kháng acid chứa magiê hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ công thức didanosin phối hợp các chất chứa nhôm hoặc magiê), và sucralfat, vì các chất này có thể làm giảm sự hắp thu Floxaval.
5. Chống chỉ định
Không được sử dụng Floxaval trong các trưởng hợp sau:
- Bệnh nhân quá mẫn với levofloxacin hoặc các quinolone khác hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị động kinh
- Bệnh nhân có tiền rối loạn gân liên quan đến việc dùng fluoroquinolone.
- Trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Phụ nữ có thai
- Phụ nữ đang nuôi con bú.
- Bệnh nhân thiếu hụt G6PD.
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Những thông tin đưa ra dưới đây dựa trên các dữ liệu của những nghiên cứu lâm sàng trên hơn 8.300 bệnh nhân và những nghiên cứu sau khi lưu hành thuốc trên diện rộng. Xuất độ được xác định bằng cách sử dụng các quy ước sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100, < 1/10), không phổ biến (≥1/1000, ≤1/100), hiếm (≥1/10000, ≤1/1000), rất hiếm (≤1/10000) chưa rõ (không đánh giá được từ các dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm xuất độ, tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ giảm dần.
Hệ cơ quan |
Phổ biến (≥1/100, < 1/10) |
Không phổ biến (≥1/1000, ≤1/100) |
Hiếm (≥1/10000, ≤1/1000) |
Chưa rõ (không đánh giá được từ các dữ liệu hiện có) |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Nhiễm nấm kể cả nhiễm Candida Kháng tác nhân gây bệnh |
|||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Giảm bạch cầu Tăng bạch cầu ưa eosin |
Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu trung tính |
Giảm toàn thể huyết cầu Mất bạch cầu hạt Thiếu máu tán huyết |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phù mạch Tăng huyết áp |
Sốc phản vệ |
||
Rối loạn hệ dinh dưỡng và chuyển hoá |
Biếng ăn |
Hạ đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường |
Tăng đường huyết Hôn mê do hạ đường huyết |
|
Rối loạn tâm thần |
Mất ngủ |
Lo âu Trạng thái lẫn lộn Căng thẳng |
Phản ứng tâm thần (như ảo giác, hoang tưởng) Trầm cảm kích động Mộng mị Ác mộng |
Rối loạn tâm thần với các hành vi tự gây thương tích kể cả có ý nghĩ tự tử hoặc tự tử |
Rối loạn hệ thần kinh |
Nhức đầu Choáng váng |
Buồn ngủ Run rẩy Loạn vị giác |
Co giật Dị cảm |
Bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi. Bệnh thần kinh cảm giác vận động ngoại vi. Loạn khứu giác kể cả mất khứu giác. Loạn vận động. Rối loạn ngoại tháp. Mất vị giác. Bất tỉnh. Tăng huyết áp nội sọ lành tính |
Rối loạn mắt |
Rối loạn thị giác như nhìn mờ |
Mất thị lực thoáng qua |
||
Rối loạn tai và mê đạo |
Chóng mặt |
Ù tai |
Mất thính giác suy giảm thính giác |
|
Rối loạn tim |
Nhịp tim nhanh Đánh trống ngực |
Nhịp nhanh thất có thể dẫn đến ngưng tim Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có nguy cơ kéo dài khoảng QT). Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. |
||
Rối loạn mạch |
Khó thở |
Hạ huyết áp |
||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Co thắt phế quản. Viêm phổi dị ứng |
|||
Rối loạn tiêu hoá |
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn |
Đau bụng Khó tiêu Đầy hơi Táo bón |
Tiêu chảy-có xuất huyết mà trong trường hợp rất hiếm có thể là dấu hiệu của viêm ruột, kể cả viêm ruột kết màng giả. Viêm tuỵ |
|
Rối loạn gan mật |
Tăng men gan (AST/ALT, phosphatase kiềm, GCT) |
Tăng bilirubin máu |
Vàng da và tổn thương gan nghiêm trọng kẻ cả trường hợp suy gan cấp gây tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh tiềm ẩn nặng. Viêm gan. |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban Ngứa Tăng tiết mồ hôi Mày đay |
Hoại tử biểu bì nhiễm độc. Hội chứng Stevens-Johnson Hồng ban đa dạng Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng Viêm mạch leucocytoclastic. Viêm miệng. |
||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp Đau cơ |
Rối loạn gân kể cả viêm gân (như gân Achiles) Yếu cơ, có thể quan trọng ở bệnh nhân bị nhược cơ nặng |
Tiêu cơ vân Đứt gân (như gân Achiles) Đứt dây chằng Đứt cơ Viêm khớp |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
Tăng creatinin huyết |
Suy thận cấp (ví dụ: do viêm thận mô kẽ) |
||
Rối loạn chung |
Suy nhược |
Sốt |
Đau (bao gồm đau ở lưng, ngực và tứ chi) |
a) Các phản ứng quá mẫn/phản vệ đôi khi xảy ra, ngay cả sau liều đầu tiên.
b) Các phản ứng da và niêm mạc đôi khi xảy ra, ngay cả sau liều đầu tiên
Các tác dụng không mong muốn khác do dùng fluoroquinolone gồm:
Cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin ở những bệnh nhân rối loạn
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp.
7. Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên Floxaval
Muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid chứa maglê hoặc nhôm, didanosin: Sự hấp thụ levofloxacin giảm đáng kể khi dùng viên nén Floxaval đồng thời với các muối sắt hoặc thuốc kháng acid chứa magiê hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ có công thức didanosin có phối hợp với nhôm hoặc magiê). Dùng đồng thời fluoroquinolon với đa sinh tố uống có chứa kẽm làm giảm hấp thu các sinh tố. Khuyến cáo không nên dùng các chế phẩm chứa cation hóa trị hai hoặc hóa trị ba như muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid chứa magiê hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ có công thức didanosin có phối hợp với nhôm hoặc magiê) 2 giờ trước hoặc sau khi dùng viên nên Floxaval. Muối canxi ít ảnh hưởng đến sự hấp thu levofloxacin uống.
Sucralfat
Sinh khả dụng của viên nén levofloxacin giảm đáng kể khi dùng cùng với sucralfat. Nếu bệnh nhân phải dùng cả hai sucralfat và levofloxacin, tốt nhất nên dùng sucralfat 2 giờ sau khi dùng viên nén levofloxacin.
Theophyllin, fenbufen hoặc thuốc kháng viêm không steroid tương tự
Người ta không thấy có sự tương tác về dược động học giữa levofloxacin và theophyllin trong các nghiên cứu lâm sàng, tuy nhiên có thấy ngưỡng động kinh hạ rõ rệt khi quinolon được dùng đồng thời với theophyllin, thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc gây hạ ngưỡng động kinh khác. Nồng độ levofloxacin trong máu khi dùng chung với fenbufen cao hơn khi dùng riêng biệt khoảng 13%.
Probenecid va cimetidin
Probenecid va cimetidin ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự thải trừ của levofloxacin. Độ thanh thải thận của levofloxacin bị giảm bởi cimetidin (24%) và probenecid (34%), vì cả hai thuốc này có khả năng ngăn chặn sự bài tiết levofloxacin qua ống thận.
Tuy nhiên, với liều sử dụng trong các nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về động học không chắc có liên quan về mặt lâm sàng.
Cần thận trọng khi dùng levofloxacin chung với các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết ở ống thận như probenecid và cimetidin, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Các thông tin liên quan khác
Các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thầy dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng khi dùng levofloxacin chung với các thuốc sau: canxi carbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidin.
Ảnh hưởng của Floxaval trên các thuốc khác
Cyclosporin
Nửa đời thải trừ của cyclosporin tăng lên 33% khi dùng chung với levofloxacin.
Các chất đối kháng vitamin K
Do có thể gia tăng các trị số đông máu (PT/INR) và/hoặc gây chảy máu, đôi khi trầm trọng, ở bệnh nhân điều trị bằng Floxaval đồng thời với chất đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin), cần theo dõi các trị số đông máu khi sử dụng đồng thời các thuốc này.
Các thuốc đã biết kéo dài khoảng QT
Cũng như các fluoroquinolon khác, nên thận trọng khi dùng Levofloxacin ở những bệnh nhân đang dùng thuốc đã biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần)
Các thông tin liên quan khác
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophylin (là một chất thăm dò CYP1A2) cho thấy Ievofloxacin không phải là chất ức chế CYP1A2.
Các dạng tương tác khác
Thức ăn
Không có tương tác lâm sàng với thức ăn, do đó có thể dùng Floxaval mà không cần chú ý đến thời điểm trước hoặc sau khi ăn.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Floxaval 500
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao
gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần
kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm
trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ
thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có
hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh
ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm
cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài
giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu
tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản
ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm
fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan
đến fluoroquinolon.
S. aureus đã kháng meticillin (MRSA) rất có khả năng cũng đồng kháng với fluoroquinolon, kể cả levofloxacin. Do đó khuyến cáo không dùng levofloxacin điều trị các nhiễm khuẩn đã biết hoặc nghi ngờ do MRSA trừ khi kết quả cận lâm sàng đã xác định tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với levofloxacin (và khi các thuốc kháng khuẩn khác thường được khuyến cáo sử dụng điều trị ban đầu các nhiễm khuẩn MRSA không còn phù hợp).
Có thể dùng levofloxacin để điều trị viêm xoang cấp do vi khuẩn và cơn cấp tính của viêm phế quản mạn tính khi đã chẩn đoán xác định có nhiễm khuẩn.
Mức độ kháng fluoroquinolon của E.coli - tác nhân gây bệnh thường gặp nhất liên quan đến nhiễm khuẩn niệu - khác nhau tủy vùng địa lý lãnh thổ, nên lưu ý tỷ lệ kháng nhóm fluoroquinolon của E.Coli tại Việt Nam.
Bệnh than đường hô hấp: Tài liệu liên quan đến điều trị cho người còn hạn chế và chủ yếu dựa vào dữ liệu thử nhạy cảm Bacillus anthracis in vitro trên động vật.
Viêm gân và rách gân
Viêm gân hiếm khi xảy ra. Thường liên quan đến gân Achilles và có thể gây rách gân. Viêm gân và rách gân, đôi khi ở cả 2 bên, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ từ khi bắt đầu điều trị bằng levofloxacin và đã có báo cáo gặp phải vài tháng sau khi ngưng điều trị. Nguy cơ viêm gân và rách gân gia tăng ở bệnh nhân trên 60 tuổi, những bệnh nhân dùng liều hằng ngày đến 1000 mg và ở các bệnh nhân dùng corticoid. Nên điều chỉnh liều dùng hàng ngày ở người cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin. Vì vậy cần giám sát chặt chẽ các bệnh nhân này khi họ được chỉ định dùng Floxaval. Bệnh nhân nên tham vấn với bác sĩ của mình nếu đã từng bị các triệu chứng viêm gân. Nếu nghi ngờ bị viêm gân, phải ngưng ngay việc điều trị bằng Floxaval, và tiến hành phương pháp điều trị thích hợp chỗ gân bị tổn thương (ví dụ: cố định).
Bệnh liên quan đến Clostridium difficile
Tiêu chảy, đặc biệt trầm trọng, dai dẳng và/hoặc có lẫn máu trong lúc hoặc sau khi điều trị bằng Floxaval (kể cả sau vài tuần điều trị), có thể triệu chứng bệnh liên quan đến Clostridium difficile (CDAD). Độ nặng của CDAD có thể tử nhẹ đến đe dọa tính mạng, biểu hiện trầm trọng nhất là viêm kết tràng giả mạc. Vì vậy cần lưu ý hướng chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong lúc hoặc sau khi điều trị bằng levofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc xác định bị CDAD, phải lập tức ngưng dùng levoflexacin và tiến hành ngay việc điều trị thích hợp. Trong tình huống lâm sàng này, chống chỉ định dùng thuốc ức chế nhu động.
Bệnh nhân có nguy cơ động kinh
Quinolon có thể làm hạ ngưỡng co giật và kích ứng cơn động kinh. Chống chỉ định Floxaval cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh và, cũng như các quinolone khác phải thật thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân có nguy cơ động kinh hoặc điều trị đồng thời với thuốc hạ ngưỡng xuất hiện cơn động kinh, như theophylline. Trong trường hợp các cơn động kinh co giật, nên ngưng việc điều trị bằng levofloxacin.
Bệnh nhân suy giảm men G-6-phosphat dehydrogenase
Bệnh nhân bị tiêm ẩn hoặc có biểu hiện khiếm khuyết về hoạt động của men G-6-phosphat dehydrogenase dễ bị phản ứng tán huyết khi điều trị bằng thuốc thuộc nhóm quinolon. Do đó, khi dùng levofloxacin cho các bệnh nhân này, nên theo dõi khả năng xuất hiện sự tán huyết.
Bệnh nhân suy thận
Do levofloxacin bài tiết chủ yếu qua thận, nên điều chỉnh liều lượng Floxaval ở bệnh nhân suy thận.
Phản ứng quá mẫn
Levofloxacin có thế gây ra các phản ứng quá mẫn nặng có khả năng gây tử vong (như phù mạch đến sốc phản vệ), đôi khi ngay sau liều đầu tiên. Phải ngưng dùng thuốc ngay và liên hệ với bác sỹ đã kê toa hoặc khoa cấp cứu đến tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp.
Phản ứng da nổi bọng nước nghiêm trọng
Những trường hợp phản ứng da nổi bọng nước nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo gặp phải khi dùng levofloxacin. Khuyến cáo bệnh nhân nên liên hệ với bác sỹ của mình ngay, trước khi tiếp tục dùng thuốc nếu gặp phải các phản ứng ở da và/hoặc niêm mạc.
Rối loạn đường huyết
Cũng như các quinolon khác, rối loạn đường huyết, kể cả hạ và tăng đường huyết đã có báo cáo gặp phải, thường ở những bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị đồng thời với một thuốc hạ đường huyết uống (như glibenclamide) hoặc với insulin. Trường hợp hôn mê do hạ đường huyết đã có báo cáo gặp phải. Khuyến cáo nên theo dõi chặt chẽ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Phòng ngừa nhạy cảm với ánh sáng
Nhạy cảm với ánh sáng đã có báo cáo gặp phải với levofloxacin. Các bệnh nhân được khuyên không nên tự phơi nắng không cần thiết dưới ảnh nắng gắt hoặc tia cực tím nhân tạo (ví dụ: đèn tia nắng, khoang tắm nắng nhân tạo) để ngừa nhạy cảm với ánh sáng.
Bệnh nhân điều trị với chất đối kháng vitamin K
Do có thể gia tăng các trị số đông máu (PT/INR) và/hoặc gây chảy máu ở bệnh nhân điều trị bằng Floxaval đồng thời với chất đối kháng vitamin K (ví du: warfarin), cần theo dõi các trị số đông máu khi sử dụng đồng thời các thuốc này.
Phản ứng tâm thần
Đã có báo cáo về phản ứng tâm thần ở những bệnh nhân dùng quinolon, kể cả levofloxacin. Trong trường hợp rất hiếm, các phản ứng này tiến triển đến ý nghĩ tự sát và hành vị tự gây thương tích - đôi khi chỉ sau một liều đơn levofloxacin. Khi gặp phải trường hợp này, nên ngưng dùng levofloxacin và áp dụng các biện pháp thích hợp. Khuyến cáo nên thận trọng khi dùng levofloxacin ở những bệnh nhân tâm thần hoặc có tiền sử bệnh tâm thần.
Bệnh thần kinh ngoại vi
Đã có báo cáo gặp phải bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại vi và bệnh lý thần kinh vận động ngoại vi ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, có thể khởi phát nhanh chóng. Nên ngưng dùng levofloxacin nếu bệnh nhân gặp phải các triệu chứng trong bệnh lý thần kinh để phòng tránh bệnh tiến triển đến tình trạng không hồi phục.
Rối loạn gan-mật
Trường hợp hoại tử gan đến suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo gặp phải đổi với levofloxacin, chủ yêu ở những bệnh nhân có bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng, như nhiễm khuẩn huyết. Bệnh nhân được khuyến cáo nên ngưng điều trị và liên hệ với bác sỹ của mình nếu thấy các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan như biếng ăn, vàng da, nước tiểu đậm màu, bụng ngứa hoặc đau.
Đợt cấp bệnh nhược cơ
Fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, có hoạt tính ức chế thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm tình trạng yếu cơ ở những bệnh nhân bị nhược cơ. Những phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo sau khi lưu hành thuốc, bao gồm tử vong và cần đến hỗ trợ hô hấp có liên quan đến việc dùng fluoroquinolon ở các bệnh nhân bị nhược cơ. Khuyến cáo không dùng levofloxacin cho bệnh nhân đã biết có tiền sử bị nhược cơ nặng.
Rối loạn thị giác
Nếu thị giác bị suy giảm hoặc thấy có bất cứ tác dụng nào đến mắt, nên tham vấn với bác sỹ chuyên khoa mắt ngay.
Bội nhiễm
Dùng levofloxacin kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, cần áp dụng những biện pháp thích hợp.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm cận lâm sàng
Việc xác định opiat trong nước tiểu ở các bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin có thể cho kết quả dương tính giả. Trường hợp này có thể cần sử dụng đến phương pháp chuyên biệt hơn. Levofloxacin có thể ức chế sự tăng trưởng của Mucobacterium tuberculosis và, do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn lao.
Rối loạn tim
Nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon, kể cả Levofloxacin, cho bệnh nhân đã biết có nguy cơ có khoảng QT dài, như:
- Hội chứng QT dài bẩm sinh
- Dùng đồng thời với các thuốc đã biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và Ill, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần)
- Mất cân bằng điện giải chưa hồi phục (ví du: hạ kali huyết, hạ magie huyết)
- Bệnh tim (ví dụ: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm)
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, ở nhóm bệnh nhân này.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Những dữ liệu về việc sử dụng levofloxacin trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc gây độc tính sinh sản trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, do thiếu dữ liệu nghiên cứu ở người và do các dữ liệu thực nghiệm gợi ý fluoroquinolon có nguy cơ gây tổn hại sụn khớp chịu lực của cơ thể đang phát triển, do vậy không được dùng Floxaval cho phụ nữ có thai.
Nuôi con bú
Chống chỉ định Floxaval cho phụ nữ đang nuôi con bú. Chưa có đủ thông tin về việc levofloxacin tiết qua sữa mẹ, tuy nhiên, các fluoroquinolon khác có tiết qua sữa mẹ. Do thiếu dữ liệu nghiên cứu ở người và do các dữ liệu thực nghiệm gợi ý fluoroquinolon có nguy cơ gây tổn hại sụn khớp chịu lực của cơ thê đang phát triển, do vậy không được dùng Floxaval cho phụ nữ đang nuôi con bú.
Khả năng sinh sản
Levofloxacin không làm giảm khả năng sinh sản ở chuột cống.
10. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một số tác dụng không mong muốn (như choáng váng/chóng mặt, ngủ gà, rồi, loạn thị giác) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản xạ, do đó có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc.
11. Bảo quản
Bảo quản thuốc Floxaval 500 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Floxaval 500 quá hạn ghi trên bao bì.
12. Mua thuốc Floxaval 500 ở đâu?
Hiện nay, Floxaval 500 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc Floxaval 500 có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13.Giá bán
Giá bán thuốc Floxaval 500 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 16.500đ/ viên- 22.000đ/ viên. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”