1. Thuốc Fluconazole Stella 150 mg là thuốc gì?
Thuốc Fluconazole Stella 150 mg là sản phẩm của công ty TNHH Stellapharm-Chi nhánh - Việt Nam với thành phần chính là Fluconazole hàm lượng 150 mg dùng điều trị các bệnh nấm Candida tại chỗ và toàn thân, nhiễm nấm do chủng Coccidioides immitis, điều trị và dự phòng viêm màng não.
2. Thành phần thuốc Fluconazole Stella 150 mg
Thành phần hoạt chất:
Fluconazole ...............150 mg
Thành phần tá dược:
Lactose monohydrate, wheat starch, sodium starch glycolate, talc, magnesium stearate.
3. Dạng bào chế
Fluconazole Stella 150 mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Viên nang cứng số 1, đầu nang màu tím in logo "2" màu trắng, thân nang màu trắng, chứa bột thuốc màu trắng.
4. Chỉ định
- Fluconazole Stella 150 mg được chỉ định ở người lớn trong điều trị:
+ Viêm màng não Cryptococcus.
+ Nhiễm nấm Coccidioides immitis.
+ Nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm nhiễm Candida miệng-hầu, Candida thực quản, Candida niệu, nhiễm Candida ở da-niêm mạc.
+ Nhiễm Candida âm đạo, cấp hoặc tái phát; khi liệu pháp tại chỗ không phù hợp.
+ Viêm quy đầu do Candida khi liệu pháp tại chỗ không phù hợp.
+ Nhiễm nấm da bao gồm nhiễm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, lang ben và nhiễm Candida ở da khi liệu pháp toàn thân được chỉ định.
+ Nhiễm nấm móng khi các thuốc khác không phù hợp.
- Fluconazole stella 150 mg được chỉ định ở người lớn trong phòng ngừa:
+ Dự phòng viêm màng não do Cryptococcus ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.
+ Tái phát nhiễm Candida miệng-hầu hoặc nhiễm Candida thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ tái phát cao.
+ Giảm tỷ lệ tái phát Candida âm đạo (tái phát ≥ 4 lần/năm)
+ Nhiễm Candida ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kéo dài (như bệnh nhân bị các bệnh máu ác tính đang được hóa trị liệu hay bệnh nhân được ghép tế bào gốc tạo máu).
- Fluconazole Stella 150 mg được chỉ định ở trẻ em từ 0 - 17 tuổi:
+ Fluconazole Stella 150 mg được sử dụng để điều trị Candida niêm mạc (miệng-hầu, thực quản), Candida xâm lấn, viêm màng não do Cryptococcus và dự phòng nhiễm nấm Candida ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Fluconazole STELLA 150 mg có thể sử dụng như là liệu pháp duy trì để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
+ Có thể tiến hành điều trị trước khi có kết quả nuôi cấy và kết quả của các xét nghiệm khác; tuy nhiên, một khi đã có các kết quả xét nghiệm này, cần điều chỉnh phác đồ điều trị kháng nấm theo đó.
+ Nên xem xét các hướng dẫn về việc sử dụng phù hợp thuốc chống nấm.
5. Liều dùng
Fluconazole STELLA 150 mg dùng đường uống.
Liều fluconazole cần dựa trên bản chất và mức độ nhiễm nấm. Việc điều trị nhiễm nấm đòi hỏi phải sử dụng phác đồ đa liều, nên tiếp tục điều trị cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc các xét nghiệm cho thấy tình trạng nhiễm nấm dạng hoạt động đã thuyên giảm. Điều trị không đủ thời gian có thể dẫn đến tái phát nhiễm nấm hoạt động.
Nhiễm nấm Cryptococcus:
+ Điều trị viêm màng não do Cryptococcus: Liều tấn công: 400 mg ngày đầu tiên, liều tiếp theo sau đó: 200 mg - 400 mg x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị: Thông thường ít nhất từ 6 - 8 tuần, trong những trường hợp đe dọa tính mạng, liều có thể tăng lên 800 mg/ngày.
+ Liệu pháp duy trì để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao: 200 mg xi1 lần/ngày. Thời gian điều trị: Không xác định với liều 200 mg/ngày.
Nhiễm nấm Coccidioides immitis: 1 viên, thời gian điều trị từ 11 - 24 tháng hoặc lâu hơn tùy theo từng bệnh nhân.
Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc:
+ Nhiễm Candida miệng-hầu: Liều tấn công: 2 viên trong ngày đầu tiên, liều tiếp theo sau đó: 1 viên/ngày. Thời gian điều trị: 7 - 21 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm Candida miệng-hầu thuyên giảm).
+ Nhiễm Candida thực quản: Liều tấn công: 2 viên trong ngày đầu tiên, liều tiếp theo sau đó:
1 viên/ngày. Thời gian điều trị: 14 - 30 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm Candida thực quản thuyên giảm).
+ Nhiễm Candida niệu: 2 viên/ngày: Thời gian điều trị: 7 - 21 ngày. Thời gian điều trị có thể dài hơn ở bệnh nhân có chức năng miễn dịch bị tổn hại nghiêm trọng.
Phòng ngừa tái phát nhiễm nấm Candida niêm mạc ở những bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ tái phát cao:
+ Nhiễm Candida miệng-hầu: 1 viên/ngày.
+ Nhiễm Candida thực quản: 1 viên/ngày.
Không giới hạn khoảng thời gian điều trị đối với bệnh nhân bị ức chế miễn dịch mạn tính.
Nhiễm nấm Candida sinh dục:
Người lớn:
+ Nhiễm Candida âm đạo cấp: 1 viên, liều duy nhất.
+ Điều trị và dự phòng tái phát nhiễm Candida âm đạo (tái phát ≥ 4 lần/năm): 1 viên mỗi
3 ngày, tổng cộng 3 liều (ngày thứ 1, thứ 4 và thứ 7) sau đó dùng liều duy trì 1 viên x 1 lần/tuần (trong 6 tháng).
+ Viêm bao quy đầu do Candida: 1 viên, liều duy nhất.
Thanh thiếu niên (12 - 17 tuổi): Tính an toàn và hiệu quả của chỉ định nhiễm Candida sinh dục ở trẻ em chưa được thiết lập. Nếu bắt buộc phải điều trị nấm Candida sinh dục nên dùng liều lượng giống như ở người lớn.
Nhiễm nấm da:
+ Nhiễm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn và nhiễm Candida ở da: 1 viên x 1 lần/tuần, điều trị
trong 2 - 4 tuần. Nấm chân thời gian điều trị có thể cần đến 6 tuần.
+ Lang ben: 2 viên x 1 lần/tuần, thời gian từ 1 - 3 tuần.
+ Nấm móng: 1 viên x 1 lần/tuần. Cần tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm nấm được thay thế (móng mới chưa bị nhiễm phát triển thay). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân thông thường phải cần thời gian tương ứng từ 3 - 6 tháng và từ 6 - 12 tháng. Tuy nhiên tốc độ phát triển có thể thay đổi rất nhiều tùy theo từng cá thể và theo độ tuổi. Đối với nhiễm nấm mạn tính trong thời gian dài, sau khi điều trị thành công, móng thỉnh thoảng vẫn còn bị biến dạng.
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kéo dài: 2 viên. Nên bắt đầu điều trị một vài ngày trước khi dự đoán bắt đầu giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục trong vòng 7 ngày sau khi hồi phục giảm bạch cầu trung tính khi số lượng bạch cầu trung tính tăng lên trên 1000 tế bào/mm³.
Người cao tuổi: Điều chỉnh liều dựa trên chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều khi dùng liều duy nhất. Ở bệnh nhân (kể cả trẻ em) suy giảm chức năng thận dùng fluconazole đa liều, nên dùng liều khởi đầu 1 - 2 viên dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày cho từng chỉ định. Sau liều khởi đầu này, liều hàng ngày (theo chi định) dựa vào bằng sau:
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) |
% liều khuyến cáo |
---|---|
> 50 |
100% |
≤ 50 (không thấm phân máu) |
50% |
Thấm phân máu đều đặn |
100% sau mỗi lần thẩm phân |
Bệnh nhân được thấm phân máu đều đặn dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm phân máu; trong các ngày không thẩm phân máu, bệnh nhân cần được giảm liều dựa trên độ thanh thải creatinine.
Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan, vì vậy nên dùng fluconazole thận trọng ở bệnh nhân suy chức năng gan.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với fluconazole, nhóm kháng nấm azole hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR).
Máu và bạch huyết
Ít gặp: Thiếu máu.
Hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Miễn dịch
Hiếm gặp: Phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Giảm thèm ăn.
Hiếm gặp: Tăng cholesterol huyết, tăng triglycerid huyết, hạ kali huyết.
Tâm thần
Ít gặp: Buồn ngủ hoặc mất ngủ
Thần kinh
Ít gặp: Động kinh, dị cảm, hoa mắt, mất vị giác.
Hiếm gặp: Run.
Tai và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt.
Tim
Hiếm gặp: Xoắn đình, QT kéo dài.
Tiêu hóa
Thường gặp: Đau bụng, nôn, tiêu chảy, buồn nôn...
Ít gặp: Táo bón, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Gan-mật
Thường gặp: Tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, tăng phosphatase kiềm huyết.
Ít gặp: Ứ mật, vàng da, tăng bilirubin.
Hiếm gặp: Suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan.
Da và mô dưới da
Thường gặp: Phát ban.
Ít gặp: Phát ban do thuốc, nổi mày đay, ngứa, tăng tiết mồ hôi
Hiếm gặp: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da tróc vảy, phù mạch, phù mặt, rụng tóc.
Cơ-xương khớp và mô liên kết
Ít gặp: Đau cơ.
Toàn thân
Ít gặp: Mệt mỏi, khó chịu, suy nhược, sốt.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc
Chống chỉ định kết hợp:
- Cisapride: Đã có báo cáo về các biến cố tim mạch bao gồm xoắn đỉnh ở những bệnh nhân dùng đồng thời cisapride và fluconazole. Một nghiên cứu có kiểm soát cho thấy nồng độ cisapride trong huyết tương tăng lên đáng kể và kéo dài khoảng QTc khi dùng đồng thời fluconazole 200 mg x 1 lần/ngày và cisapride 20 mg x 4 lần/ngày. Chống chỉ định điều trị đồng thời fluconazole và cisapride.
Terfenadine: Vì sự xuất hiện của các rối loạn nhịp tim nghiêm trọng do kéo dài khoảng QTc ở những bệnh nhân dùng các thuốc chống nấm nhóm azole kết hợp với terfenadine, nghiên cứu về sự tương tác thuốc đã được thực hiện. Nghiên cứu với liều dùng fluconazole 200 mg 1 lần/ngày không phát hiện thấy kéo dài khoảng QTc. Một nghiên cứu khác với liều fluconazole là 400 mg và 800 mg/ngày cho thấy fluconazole với các liều ≥ 400 mg/ngày làm tăng đáng kể nồng độ terenadine trong huyết tương khi dùng đồng thời fluconazole terfenadine. Chống chỉ định dùng phối hợp fluconazole liều ≥ 400 mg/ngày với terfenadine. Cần kiểm soát chặt chẽ khi chỉ định phối hợp fluconazole ở liều < 400 mg/ngày với terfenadine.
Astemizole: Dùng đồng thời fluconazole với astemizole có thể làm giảm độ thanh thải của astemizole. Do vậy làm tăng nồng độ astemizole trong huyết tương, có thể dẫn đến làm kéo dài khoảng QT và hiếm thấy xuất hiện xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazole và astemizole.
Pimozide: Mặc dù không có nghiên cứu in vitro hay in vivo, dùng đồng thời fluconazole với pimozide có thể ức chế chuyển hóa pimozide. Tăng nồng độ pimozide trong huyết tương có thể làm kéo dài khoảng QT và đôi lúc xuất hiện hiện tượng xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazole và pimozide,
Quinidine: Mặc dù không có nghiên cứu in vitro hay in vivo, dùng đồng thời fluconazole và quinidine có thể ức chế chuyển hóa quinidine. Dùng quinidine có thể làm kéo dài khoảng QT và hiếm thấy xuất hiện hiện tượng xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazole và quinidine.
Erythromycin: Dùng đồng thời fluconazole và erythromycin có khả năng làm tăng nguy cơ độc tính với tim (kéo dài khoảng QT, gây hiện tượng xoắn đỉnh) và do vậy gây đột tử cho tim. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazole và erythromycin.
Khuyến cáo không kết hợp:
Halofantrine: Fluconazole có thể làm tăng nồng độ halofantrine trong huyết tương do tác dụng ức chế CYP3A4. Dùng đồng thời fluconazole và halofantrine có khả năng làm tăng nguy cơ độc tính với tim (kéo dài khoảng QT, gây hiện tượng xoắn đỉnh) và do vậy gây đột tử cho tim. Cần tránh dùng kết hợp.
Thận trọng khi kết hợp:
Amiodarone: Dùng đồng thời fluconazole với amiodarone có thể làm tăng kéo dài khoảng QT. Thận trọng nếu thực sự cần dùng đồng thời fluconazole và amiodarone, đặc biệt là liều cao fluconazole (800 mg).
Kết hợp fluconazole với các thuốc khác dưới đây cần thận trọng và điều chỉnh liều:
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với fluconazole
+ Rifampicin: Dùng đồng thời fluconazole và rifampicin làm giảm 25% diện tích dưới đường cong (AUC) và rút ngắn 20% thời gian bán thải của fluconazole. Trên những bệnh nhân dùng đồng thời rifampicin với fluconazole, cần xem xét đến việc tăng liều fluconazole.
+ Các nghiên cứu tương tác cho thấy uống fluconazole đồng thời với thức ăn, cimetidine, các thuốc kháng acid hoặc sau tổng chiếu xạ toàn thân để cấy ghép tủy xường, sự hấp thu fluconazole suy giảm không đáng kể về mặt lâm sàng.
+ Hydrochlorothiazide: Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, chỉ định đồng thời hydrochlorothiazide đa liều cho người tình nguyện khỏe mạnh dùng fluconazole làm tăng nồng độ trong huyết tương của fluconazole thêm 40%. Ảnh hưởng này không đòi hỏi cần phải thay đổi chế độ liều fluconazole ở những đối tượng đang dùng thuốc lợi tiểu đồng thời với fluconazole.
Ảnh hưởng của fluconazole lên các thuốc khác
+ Fluconazole là chất ức chế mạnh các isoenzym CYP2C19 của cytochrome P450 (CYP) và là chất ức chế trung bình 2C9 và 3A4. Ngoài những tương tác quan sát thấy và được đề cập bên dưới, còn có nguy cơ tăng nồng độ các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4 khi dùng đồng thời với fluconazole. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc trên với fluconazole và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Tác dụng ức chế enzym của fluconazole kéo dài 4-5 ngày sau khi ngừng điều trị do fluconazole có thời gian bán thải dài.
+ Alfentanil: Trong quá trình dùng đồng thời với fluconazole (400 mg) và alfentanil (20 pg/kg) tiêm tĩnh mạch ở những người tình nguyện khỏe mạnh, alfentanil AUC₁₀ tăng gấp đôi, có thế thông qua ức chế CYP3A4. Có thể cần điều chỉnh liều dùng của alfentanil.
+ Amitriptyline, nortriptyline: Fluconazole làm tăng tác dụng của amitriptyline và nortriptyline.
5-nortriptyline và/hoặc S-amitriptyline có thể được đo vào thời điểm khởi đầu trị liệu phối hợp và 1 tuần sau đó. Liều dùng của amitriptyline/nortriptyline cần được điều chỉnh nếu cần thiết.
+ Amphotericin B: Dùng đồng thời fluconazole và amphotericin B cho chuột bị nhiễm khuẩn thông thường và bị ức chế miễn dịch cho thấy các kết quả sau: hiệu quả kháng nấm tăng nhẹ trong nhiễm nấm toàn thân với C. albicans, không có tương tác đối với nhiễm khuẩn nội sọ gây bởi Cryptococcus neoformans, đối kháng giữa fluconazole và amphotericin B trong nhiễm nấm toàn thân với Aspergillus fumigatus. Chưa biết ý nghĩa lâm sàng của các kết quả thu được trong các nghiên cứu này.
+ Các thuốc chống đông: Các dữ liệu sau khi thuốc đưa ra thị trường cho thấy, cũng như với các thuốc chống nấm nhóm azole khác, các biến cố chảy máu (bầm tím, chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, tiểu ra máu và đi ngoài phân đen) đã được báo cáo kèm theo tăng thời gian prothrombin ở các bệnh nhân sử dụng fluconazole đồng thời với warfarin. Trong quá trình điều trị đồng thời fluconazole và warfarin, thời gian prothrombin được kéo dài đến 2 lần, có thể do sự ức chế chuyển hóa warfarin qua CYP2C9. Thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống đông kiểu coumarin hoặc indanedione cần được theo dõi chặt chẽ. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông.
+ Benzodiazepine (tác dụng ngắn), như midazolam, triazolam: Sau khi dùng đồng thời đường uống midazolam, fluconazole làm tăng đáng kể nồng độ midazolam và gây ảnh hưởng trên tâm thần vận động. Dùng đồng thời fluconazole 200 mg và midazolam 7,5 mg đường uống làm tăng AUC midazolam và thời gian bán thải tương ứng 3,7 lần và 2,2 lần.
Fluconazole 200 mg/ngày dùng đồng thời với triazolam 0,25 mg đường uống làm tăng AUC triazolam và thời gian bán thải tương ứng 4,4 lần và 2,3 lần. Tác dụng tăng cường và kéo dài của triazolam đã được quan sát thấy khi dùng đồng thời với fluconazole. Nếu cần thiết phải điều trị đồng thời benzodiazepine ở những bệnh nhân đang điều trị với fluconazole, cần phải xem xét giảm liều benzodiazepine và bệnh nhân cần được theo dõi thích hợp.
+ Carbamazepine: Fluconazole ức chế chuyển hóa carbamazepine và làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết thanh 30%. Có nguy cơ gây tăng độc tính carbamazepine.
Điều chỉnh liều dùng của carbamazepine có thể cần thiết phụ thuộc vào tỷ lệ nồng độ đo được/hiệu quả.
+ Thuốc chẹn kênh calci: Một số thuốc đối kháng kênh calci (nifedipine, isradipine,amlodipine, verapamil và felodipine) được chuyển hóa bởi CYP3A4. Fluconazole có thể làm tăng nồng độ các thuốc đối kháng kênh calci trong huyết thanh. Khuyến cáo thường xuyên kiểm soát các tác dụng có hại.
+ Celecoxib: Khi điều trị đồng thời fluconazole (200 mg/ngày) và celecoxib (200 mg). Cmax của celecoxib tăng 68% và AUC của celecoxib tăng 134%. Giảm nửa liều celecoxib có thể cần thiết khi dùng phối hợp.
+ Cyclophosphamide: Dùng đồng thời cyclophosphamide và fluconazole làm tăng bilirubin vệ reatinine trong huyết thanh. Cần cân nhắc khi dùng phối hợp cyclophosphamide và fluconazole do nguy cơ gây tăng nồng độ bilirubin và creatinine trong huyết thanh.
+ Fentanyl: Đã có báo cáo một trường hợp nhiễm độc fentanyl tử vong có thể do tương tác giữa fentanyl và fluconazole. Hơn nữa, ở những người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy fluconazole làm chậm thải trừ fentanyl đáng kể. Nồng độ fentanyl tăng cao có thể dẫn đến
ức chế hô hấp. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chế về nguy cơ ức chế hô hấp. Cần thiết có thể điều chỉnh liều fentanyl.
+ Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng khi dùng đồng thời fluconazole và các thuốc ức chế HMG-COA reductase được chuyển hóa qua CYP3A4 như atorvastatin và simvastatin hoặc qua CYP2C9 như fluvastatin. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp, bệnh nhân cần được kiểm tra các triệu chứng của bệnh cơ và tiêu cơ vân, cần phải kiểm soát nồng độ của creatine kinase. Cần ngừng dùng các thuốc ức chế
HMG-COA reductase nếu quan sát thấy nồng độ creatine kinase tăng hoặc nghi ngờ hay chẩn đoán thấy bệnh cơ/tiêu cơ vân.
+ Olaparib: Thuốc ức chế trung bình CYP3A4 như fluconazole làm tăng nồng độ olaparib trong huyết tương, khuyến cáo không sử dụng đồng thời. Nếu việc kết hợp là không thể tránh, giới hạn liều olaparib đến 200 mg x 2 lần/ngày.
Thuốc ức chế miễn dịch (ciclosporin, everolimus, sirolimus và facrolimus):
+ Ciclosporin: Fluconazole làm tăng đáng kể nồng độ và AUC của ciclosporin. Trong quá trình dùng đồng thời fluconazole 200 mg/ngày và ciclosporin (2.7 mg/kg/ngày) AUC ciclosporin tăng 1,8 lần. Có thể dùng phối hợp ciclosporin và fluconazole bằng cách giảm liều dùng của ciclosporin tùy thuộc vào nồng độ của ciclosporin.
+ Everolimus: Mặc dù không được nghiên cứu in vivo hoặc in vitro, fluconazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của everolimus qua ức chế CYP3A4.
+ Sirolimus: Fluconazole làm tăng nồng độ trong huyết tương của sirolimus, điều này được giả định do fluconazole ức chế chuyển hóa sirolimus qua CYP3A4 và P-glycoprotein, Có thể dùng phối hợp fluconazole với sirolimus phụ thuộc vào tỷ lệ tác dụng/nồng độ của sirolimus.
+ Tacrolimus: Fluconazole làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh khi dùng đường uống lên đến 5 lần do ức chế chuyển hóa tacrolimus qua CYP3A4 ở ruột. Không có thay đổi về dược động học có ý nghĩa nào được quan sát thấy khi dùng tacrolimus đường tính mạch. Nồng độ tacrolimus tăng liên quan tới độc tính với thận. Giảm liều uống của tacrolimus phụ thuộc vào nồng độ tacrolimus.
+ Losartan: Fluconazole ức chế chuyển hóa của losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính (E-31 74), có vai trò chính đối kháng thụ thể angiotensin Il khi điều trị với losartan. Bệnh nhân cần được kiểm tra huyết áp liên tục.
+ Methadone: Fluconazole có thể làm tăng nồng độ của methadone trong huyết thanh. Có thể cần điều chỉnh liều dùng methadone.
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Cmax của flurbiprofen tăng 23% và AUC của flurbiprofen tăng 81% khi dùng đồng thời flurbiprofen với fluconazole so với khi dùng đơn độc flurbiprofen. Tương tự, Cmax của chất đồng phân có hoạt tính dược lý [S-(+)-ibuprofen]
tăng 15% và AUC của chất đồng phân có hoạt tính dược lý [S-(+)-ibuprofen] tăng 82% khi dùng đồng thời fluconazole và ibuprofen racemic (400 mg) so với khi dùng đơn độc ibuprofen racemic.
+ Mặc dù không có nghiên cứu đặc hiệu, fluconazole có khả năng làm tăng nồng độ của các
NSAID được chuyển hóa bởi CYP2C9 (ví dụ naproxen, loroxicam, meloxicam, diclofenac). Khuyến cáo kiểm tra thường xuyên tác dụng có hại và độc tính liên quan tới các NSAID. Có thể cần điều chỉnh liều dùng của các NSAID.
+ Phenytoin: Fluconazole ức chế chuyển hóa qua gan của phenytoin. Sử dụng đồng thời liều lặp lại 200 mg fluconazole và 250 mg phenytoin đường tĩnh mạch, dẫn đến tăng phenytoin AUC₂₄ 75% và Cmax 128%. Khi dùng phối hợp fluconazole và phenytoin, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ trong huyết thanh của phenytoin để tránh độc tính của phenytoin.
+ Prednisone: Có một trường hợp báo cáo bệnh nhân cấy ghép gan điều trị bằng prednisone thấy xuất hiện suy vỏ thượng thận cấp khi ngưng trị liệu 3 tháng với fuconazole. Việc ngừng dùng luconazole có lẽ gây tăng hoạt tính CYP3A4, do vậy dẫn đến tăng chuyển hóa prednisone. Bệnh nhân điều trị dài hạn với fluconazole và prednisone cần được theo dõi chặt chế về tình trạng suy vỏ thượng thận khi ngừng dùng fluconazole.
+ Rifabutin: Fluconazole làm tăng nồng độ rifabutin trong huyết thanh, dẫn đến làm tăng AUC rifabutin tới 80%. Đã có báo cáo về các trường hợp viêm màng mạch nho ở các bệnh nhân đã dùng phối hợp fluconazole với rifabutin. Trong liệu pháp kết hợp, cần xem xét các triệu chứng độc tính của rifabutin.
+ Saquinavir: Fluconazole làm tăng AUC của saquinavir xấp xỉ 50%, tăng Cmax xấp xỉ 55% do ức chế chuyển hóa qua gan của saquinavir bởi CYP3A4 và ức chế P-glycoprotein. Tương tác với saquinavir/ritonavir chưa được nghiên cứu và có thể được chú ý hơn. Có thể cân điều chỉnh liều dùng của saquinavir.
+ Sulfonylurê: Fluconazole làm kéo dài thời gian bán thải trong huyết thanh của các sulfonylure dùng đồng thời đường uống (ví du chlorpropamide, glibenclamide. glipizide.
tolbutamide) ở những người tình nguyên khỏe mạnh. Khuyến cáo theo dõi glucose huyết thường xuyên và giảm liều dùng của sulfonylurê thích hợp khi dùng đồng thời fluconazole với các sulfonylurê.
+ Theophylline: Trong một nghiên cứu có kiểm soát dùng giả dược, sử dụng fluconazole liều 200 mg trong 14 ngày làm giảm 18% tốc độ thanh thải trong huyết tương trung bình của theophyline. Do đó những bệnh nhân đang được điều trị bằng theophyline liều cao hoặc các bệnh nhân có nguy cơ cao ngộ độc theophylline cần được theo dõi về các dấu hiệu của ngộ độc theophyline trong khi điều trị bằng fluconazol. Cần điều chỉnh phác đồ điều trị một cách thích hợp nếu xuất hiện các dấu hiệu nhiễm độc.
+ Alkaloid dừa cạn: Mặc dù chưa được nghiên cứu, fuconazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các alkaloid dừa cạn (ví dụ vincristine và vinblastine) và dẫn tới đặc tính thần kinh, điều này có thể giải thích do hoạt tính ức chế CYP3A4 của fluconazole.
+ Vitamin A: Dựa trên một báo cáo ở một bệnh nhân dùng đồng thời fluconazole với các đồng phân trans của retinoid acid (dạng acid của vitamin A), các tác dụng không mong muốn liên quan tới thần kinh trung ương đó là phát triển hình thành u não giả. Hiện tượng hình thành u não già biển mất khi ngững điều trị bằng fluconazole. Có thể dùng phối hợp fuconazole với vitamin A nhưng cần lưu ý đến các tác dụng không mong muốn liên quan tới thần kinh trung ương.
+ Voriconazole: (chất ức chế CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4): Dùng đồng thời voriconazole đường uống (400 mg, 2 lần trong 1 ngày, sau đó 200 mg, 2 lần trong 2,5 ngày) và fluconazole đường uống (400 mg vào ngày đầu tiên, sau đó 200 mg/ngày trong 4 ngày tiếp theo) cho 8 người tình nguyện nam khỏe mạnh cho thấy tăng nồng độ Cmax và AUC của voriconazole trung bình tương ứng là 57% (90% Cl; 20%, 107%) và 79% (90% CI; 40%, 128%), Chưa nghiên cứu việc giảm liều và/hoặc tần suất dùng voriconazole và fluconazole để loại bỏ tác dụng này. Cần theo dõi những tác dụng không mong muốn liên quan đến voriconazole nếu dùng voriconazole tiếp theo sau fluconazole.
+ Zidovudine: Fluconazole làm tăng Cmax và AUC của zidovudine lần lượt là 84% và 74%, do fluconazole làm giảm độ thanh thải của zidovudine đường uống khoảng 45%. Thời gian bán thải của zidovudine tương tự cũng tăng khoảng 128% khi trị liệu phối hợp với fluconazole. Bệnh nhân dùng liệu pháp phối hợp này cần được theo dõi sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn liên quan tới zidovudine. Có thể cần cân nhắc giảm liều lượng zidovudine.
+ Azithromycin: Nghiên cứu nhãn mở, ngẫu nhiên, chéo 3 chiều trên 18 người tình nguyện khỏe mạnh, đánh giá ảnh hưởng của liều uống duy nhất 1200mg azithromycin trên dược động học của liều uống duy nhất 800 mg fluconazole, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của fluconazole trên dược động học của azithromycin. Kết quả cho thấy không có tương tác đáng kể về dược động học giữa fluconazole và azithromycin.
+ Thuốc tránh thai đường uống: 2 nghiên cứu dược động học với một thuốc tránh thai kết hợp được thực hiện khi dùng đa liều fluconazole. Trong nghiên cứu với liều fluconazole 50mg không thấy ảnh hưởng liên quan tới nồng độ hormon, trong khi với liều fluconazole
200 mg/ngày, diện tích dưới đường cong của ethinyl estradiol và levonorgestrel tăng tương ứng 40% và 24%. Vì vậy, dùng đa liều fluconazole với những liều trên dường như không có ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống phối hợp.
+ Ivacaftor: Dùng đồng thời với ivacaftor, thuốc làm tăng tiềm lực protein điều hòa dẫn truyền qua màng xơ nang (CFTR), tăng mức tiếp xúc của ivacaftor gấp 3 lần và hydroxymethyl-ivacaftor (M1) gấp 1,9 lần. Cần giảm liều ivacaftor đến 150 mg x 1 lần/ngày đối với những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A trung bình, như fluconazole và erythromycin.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh chốc đầu
Fluconazole được nghiên cứu để điều trị bệnh chốc đầu ở trẻ em. Fluconazole đã được chứng minh là không vượt trội so với griseofulvin và tỷ lệ thành công chung ít hơn 20%. Do đó, không nên sử dụng Fluconazole Stella 150 mg để điều trị bệnh chốc đầu.
Nhiễm nấm Cryptococcus
Bằng chứng về hiệu quả của fluconazole trong điều trị nhiễm nấm Cryptococcus ở các vị trí khác (như nhiễm nấm Cryptococcus ở phổi và da) còn hạn chế, gây khó khăn cho việc đưa ra các khuyến cáo về liều lượng.
Nhiễm nấm sâu có tính dịch tễ địa phương
Bằng chứng về hiệu quả của fluconazole trong điều trị các dạng nhiễm nấm khác nhau có tính dịch tễ địa phương như nhiễm nấm Paracoccidioides, nhiễm Sporotrichum da-bạch huyết và nhiễm Histoplasma còn hạn chế, gây khó khăn cho việc đưa ra các khuyến cáo về liều lượng.
Thận
Nên dùng Fluconazole Stella 150 mg thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận.
Suy thượng thận
Ketoconazole đã được biết gây suy thượng thận, điều này cũng có thể xảy ra mặc dù hiếm gặp ở fluconazole. Suy thượng thận có liên quan đến việc điều trị đồng thời với prednisone.
Gan-mật
Nên dùng Fluconazole Stella 150 mg thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Fluconazole Stella 150 mg có liên quan tới một số trường hợp hiếm gặp nhiễm độc gan
nghiêm trọng bao gồm cả tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh lý đi kèm trầm trọng. Ở các trường hợp nhiễm độc gan có liên quan đến fluconazole, không thấy có mối liên quan rõ ràng với tổng liều dùng hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính hay tuổi của bệnh nhân. Độc tính trên gan do fluconazole thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Những bệnh nhân có các xét nghiệm chức năng gan bất thường trong thời gian điều trị với fluconazole cần được theo dõi chặt chẽ tiến triển tổn thương gan trầm trọng thêm.
Bệnh nhân cần được thông báo về triệu chứng gợi ý của ảnh hưởng trên gan nghiêm trọng (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da). Bệnh nhân cần dừng ngay việc điều trị với fluconazole và hỏi ý kiến bác sỹ.
Tim mach
Một số azole, kể cả fluconazole, có liên quan đến việc kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
Fluconazole làm kéo dài khoảng QT qua ức chế chỉnh lưu dòng kênh kali. Kéo dài khoảng
QT do các sản phẩm dược khác (như amiodarone) có thể được mở rộng qua sự ức chế
cytochrom P450 (CYP) 3A4. Báo cáo sau quá trình lưu hành cho thấy có rất hiếm trường hợp kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở những bệnh nhân sử dụng fluconazole. Những báo cáo này bao gồm trên cả những bệnh nhân bị bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ góp phần, như bệnh tim cấu trúc, các bất thường về điện giải và phối hợp với các thuốc khác. Những bệnh nhân hạ kali huyết và suy tim tiến triển có nguy cơ cao xuất hiện loạn nhịp thất và xoắn đỉnh đe dọa đến tính mạng.
Nên dùng Fluconazole Stella 150 mg thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng loạn nhịp tiềm tàng.
Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc khác kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa qua cytochrom P450 (CYP) 3A4.
Halofantrine
Halofantrine đã được chứng minh là kéo dài khoảng QTc ở liều điều trị khuyến cáo và là một chất nền của CYP3A4. Khuyến cáo không dùng đồng thời fluconazole và halofantrine.
Phản ứng da
Đã xuất hiện (hiếm gặp) các phản ứng da tróc vảy, như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc ở những bệnh nhân trong giai đoạn điều trị với fluconazole. Các bệnh nhân AIDS dễ bị phát triển các phản ứng da trầm trọng đối với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da, mà được coi là do fluconazole, xuất hiện ở bệnh nhân được điều trị nhiễm nấm bề mặt, cần ngừng điều trị thuốc này. Nếu xuất hiện ban da ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân hoặc nhiễm nấm xâm lấn, cần theo dõi chặt chẽ và ngừng fluconazole trong trường hợp xuất hiện tổn thương dạng bóng nước hoặc hồng ban đa dạng.
Quá mẫn
Đã có báo cáo về trường hợp phản ứng phản vệ nhưng hiếm gặp.
Cytochrom P450
Fluconazole là chất ức chế trung bình CYP2C9 và CYP3A4. Fluconazole cũng là chất ức chế mạnh CYP2C19.
Cần theo dõi những bệnh nhân đã điều trị với fluconazole khi điều trị đồng thời với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4.
Terfenadine
Cần theo dõi cần thận khi sử dụng đồng thời fluconazole liều thấp hơn 400 mg/ngày với terfenadine.
Tá dược
Fluconazole Stella 150 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Fluconazole Stella 150 mg có chứa tinh bột mì. Những bệnh nhân bị dị ứng với lúa mì (khác với bệnh tiêu chảy phân mỡ) không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con
Phụ nữ có thai
Đến nay chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ vẽ việc dùng fluconazole cho người mang thai. Chỉ nên dùng fluconazole cho người mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Fluconazole được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp hơn nông độ trong huyết tương. Có thể duy trì việc cho con bú sau khi uống liều duy nhất 150 mg. Tuy nhiên khuyến cáo không cho bú sau khi dùng liều lặp lại hoặc sử dụng liều cao fluconazole.
11. Ảnh hưởng của thuốc Fluconazole Stella 150 mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của fluconazole trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân cần được cảnh báo về khả năng gây hoa mắt hoặc động kinh trong khi dùng fluconazole và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra.
12. Quá liều
Trong trường hợp quá liều, căn đưa người bệnh đến bệnh viện và theo dõi ít nhất 24 giờ, cần theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận.
Fluconazole được đào thải nhiều trong nước tiểu. Trong trường hợp nặng có thể tiến hành thẩm phân máu. Một đợt thẩm phân máu kéo dài 3 giờ làm giảm khoảng 50% nồng độ trong huyết tương.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Fluconazole Stella 150 mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Fluconazole Stella 150 mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Fluconazole Stella 150 mg ở đâu?
Hiện nay, Fluconazole Stella 150 mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Fluconazole Stella 150 mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 11.500 - 14.000 đồng/ viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”