1. Thuốc Fluozac là thuốc gì?
Thuốc Fluozac là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây - Việt Nam với thành phần Fluoxetin hàm lượng 20 mg được sử dụng điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm, có thể kèm theo triệu chứng lo lắng ở cả người lớn và trẻ em trên 8 tuổi,rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), chứng ăn vô độ.
2. Thành phần thuốc Fluozac
Mỗi viên nang cứng chứa:
Thành phần dược chất: Fluoxetin hydroclorid tương ứng với Fluoxetin 20mg
Thành phần tá dược: Lactose, tinh bột sắn, magnesi stearat, bột talc, crospovidon, vỏ nang
cứng.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng số 3, nắp nang màu xanh, thân nang màu trắng, nang sạch bóng, không nứt vỡ, không móp méo. Bên trong chứa bột thuốc màu trắng hoặc trắng ngà.
4. Chỉ định
Người lớn:
Giai đoạn trầm cảm nặng: Điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm, có thể kèm theo triệu
chứng lo lắng, đặc biệt trong trường hợp không cần dùng thuốc an thần.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD).
Chứng ăn vô độ.
Trẻ em và trẻ vị thành niên trên 8 tuổi
Giai đoạn trầm cảm vừa đến nặng nếu trầm cảm không đáp ứng với điều trị tâm lý sau 4 - 6
đợt điều trị, thuốc chống trầm cảm chỉ nên sử dụng cho trẻ em và vị thành niên mắc trầm cảm vừa đến nặng, phối hợp với điều trị tâm lý.
5. Liều dùng
* Cách dùng: Thuốc dùng đường uống, có thể dùng trong hoặc giữa các bữa ăn. Chú ý hoạt chất vẫn tồn tại trong cơ thể trong nhiều tuần sau khi dừng thuốc.
* Liều dùng:
Giai đoạn trầm cảm nặng ở người lớn và người cao tuổi:
Liều khuyến cáo 20mg (1 viên)/ngày. Xem xét điều chỉnh liều trong 3 - 4 tuần đầu điều trị và cả thời gian điều trị tiếp theo nếu cần thiết. Mặc dù tăng liều có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không
mong muốn, nhưng ở một vài bệnh nhân đáp ứng kém với liều 20mg, liều có thể tăng dần
lên, tối đa 60mg. Điều chỉnh liều nên được tiến hành thận trọng trên từng bệnh nhân để duy
trì liều có hiệu quả thấp nhất.
Bệnh nhân trầm cảm nên được điều trị đủ thời gian, trong ít nhất 6 tháng, để đảm bảo không còn triệu chứng bệnh.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế ở người lớn và người cao tuổi: 20 - 60mg (1 - 3 viên)/ngày.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 20mg (1 viên)/ngày. Mặc dù tăng liều có thể làm tăng nguy cơ
gặp phải các tác dụng không mong muốn, nhưng ở một vài bệnh nhân đáp ứng kém với liều
20mg sau 2 tuần điều trị, liều có thể tăng dần lên, tối đa 60mg.
Nếu các triệu chứng không cải thiện trong 10 tuần điều trị, xem xét lại việc điều trị. Nếu đáp
ứng điều trị tốt, tiếp tục điều trị với liều có thể được điều chỉnh tùy từng bệnh nhân. OCD
là mạn tính nên có thể xem xét tiếp tục điều trị trên 10 tuần ở những bệnh nhân có đáp ứng.
Điều chỉnh liều nên được tiến hành cẩn thận trên từng bệnh nhân để duy trì liều thấp nhất
có hiệu quả. Đánh giá lại định kỳ sự cần thiết điều trị bằng thuốc. Một số nhà lâm sàng ủng
hộ kết hợp liệu pháp tâm lý hành vi với điều trị bằng thuốc cho bệnh nhân đã đáp ứng tốt
với thuốc.
Hiệu quả điều trị dài hạn (nhiều hơn 24 tuần) chưa được chứng minh ở bệnh nhân mắc OCD.
Chứng ăn vô độ ở người khu và người cao tuổi:
Liều khuyến cáo 60mg là 3 viên/ ngày. Hiệu quả điều trị dài hạn (hơn 3 tháng) chưa được chứng minh ở bệnh nhân mắc chứng ăn vô độ.
Người lớn ở tất cả các chỉ định:
Liều khuyến cáo có thể tăng hoặc giảm. Liều trên 80mg (4 viên)/ngày chưa được nghiên cứu.
Trẻ em
Giai đoạn trầm cảm vừa đến nặng ở trẻ em và trẻ vị thành niên trên 8 tuổi.
Điều trị nên được tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế. Liều khởi đầu là 10mg/ngày.
Điều chỉnh liều nên được tiến hành thận trọng trên từng bệnh nhân để duy trì liều thấp nhất có hiệu quả.
Sau 1-2 tuần, liều có thể tăng lên 20mg/ngày. Thử nghiệm lâm sàng với liều hằng ngày trên 20mg là rất ít. Dữ liệu về điều trị kéo dài trên 9 tuần rất hạn chế.
Trẻ nhẹ cân:
Do nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn ở trẻ nhẹ cân, tác dụng điều trị có thể đạt được với liều thấp hơn.
Với trẻ đáp ứng tốt với điều trị, xem xét lại sự cần thiết của điều trị bằng thuốc sau 6 tháng
điều trị. Nếu không có lợi ích lâm sàng đạt được sau 9 tuần điều trị, xem xét lại việc điều trị.
Người cao tuổi
Thận trọng khi tăng liều và không nên vượt quá 40mg (2 viên/ngày. Liều khuyến cáo tối đa là 60mg (3 viên) ngày.
Bệnh nhân suy gan
Xem xét giảm liều hoặc giãn khoảng cách đưa liều (như 1 liều 20mg (1 viên) trong 2 ngày) ở bệnh nhân suy gan, hoặc ở bệnh nhân dùng cùng với các thuốc có nguy cơ tương tác với fluoxetin.
Hội chứng cai thuốc khi ngừng dùng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc
(SSRI):
Tránh ngừng thuốc đột ngột. Khi dùng thuốc SSRI, nên giảm liều từ từ trong ít nhất 1-2 tuần để giảm nguy cơ gặp phải các phản ứng cai thuốc. Nếu triệu chứng dữ dội xảy ra sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, dùng lại liều trước đó có thể được xem xét. Sau đó, nhân viên y tế có thể tiếp tục giảm liều nhưng giảm chậm hơn.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với fluoxetin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Kết hợp với thuốc ức chế MAO không thuận nghịch và không chọn lọc (như iproniazid).
Kết hợp với metoprolol trong điều trị suy tim.
7. Tác dụng phụ
Tần suất xuất hiện: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp
(1/1000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000); rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); tần suất không rõ (tần suất chưa xác định được).
|
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
|
Máu và bạch huyết |
Hiếm gặp |
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu |
|
Hệ miễn dịch |
Hiếm gặp |
Quá mẫn, bệnh huyết thanh |
|
Hệ nội tiết |
Hiếm gặp |
Hội chứng bài niệu không thích hợp |
|
Chuyển hoá và dinh dưỡng |
Thường gặp |
Chán ăn |
|
Hiếm gặp |
Hạ natri máu |
|
|
Tâm thần |
Rất thường gặp |
Mất ngủ |
|
Thường gặp |
Lo lắng, căng thẳng, bồn chồn, giảm ham muốn, rối loạn giấc ngủ, ác mộng |
|
|
Ít gặp |
Rối loạn giải thể nhân cách, suy nghĩ bất thường, kích thích, nghiến răng khi ngủ, có hành vi và ý muốn tự sát |
|
|
Hiếm gặp |
Hưng cảm nhẹ, ảo giác, kích động, hoảng sợ, bối rối, khó nuốt, gây hấn |
|
|
Hệ thần kinh |
Rất thường gặp |
Đau đầu |
|
Thường gặp |
Gián đoạn chú ý, hoa mắt chóng mặt, rối loạn vị giác, thờ ơ, ngủ gà, run |
|
|
Ít gặp |
Tăng động, rối loạn vận động, rối loạn cân bằng, chứng máy cơ, suy giảm trí nhớ |
|
|
Hiếm gặp |
Co giật, chứng ngồi không yên, hội chứng Buccoglossal, hội chứng serotonin |
|
|
Mắt |
Thường gặp |
Nhìn mờ |
|
Ít gặp |
Giãn đồng tử |
|
|
Tai |
Ít gặp |
Ù tai |
|
Tim |
Thường gặp |
Trống ngực, QT kéo dài |
|
Hiếm gặp |
Loạn nhịp thất |
|
|
Hệ mạch |
Thường gặp |
Chứng đỏ mặt |
|
Ít gặp |
Hạ huyết áp |
|
|
Hiếm gặp |
Viêm mạch, giãn mạch |
|
|
Hô hấp |
Thường gặp |
Ngáp |
|
Ít gặp |
Khó thở, chảy máu cam |
|
|
Hiếm gặp |
Viêm hầu họng, viêm phổi |
|
|
Tiêu hoá |
Rất thường gặp |
Ỉa chảy, buồn nôn |
|
Thường gặp |
Nôn, khó tiêu, khô miệng |
|
|
Ít gặp |
Khó nuốt, xuất huyết đường tiêu hóa |
|
|
Hiếm gặp |
Đau thực quản |
|
|
Gan mật |
Hiếm gặp |
Viêm gan cơ địa |
|
Da và mô dưới da |
Thường gặp |
Phát ban, mày đay, ngứa, tăng tiết mồ hôi |
|
Ít gặp |
Rụng tóc, thâm tím, toát mồ hôi lạnh |
|
|
Hiếm gặp |
Phù nề, vết bầm tím, nhạy cảm ánh sáng, ban xuất huyết, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell |
|
|
Cơ xương khớp |
Thường gặp |
Đau khớp |
|
Ít gặp |
Co cơ |
|
|
Hiếm gặp |
Đau cơ |
|
|
Thận tiết niệu |
Thường gặp |
Tiểu nhiều lần |
|
Ít gặp |
Khó tiêu |
|
|
Hiếm gặp |
Bí tiểu, tiểu rắt |
|
|
Hệ sinh dục |
Thường gặp |
Xuất huyết phụ khoa, liệt dương, rối loạn xuất tinh |
|
Ít gặp |
Rối loạn chức năng sinh dục |
|
|
Hiếm gặp |
Bế kinh, tăng prolactin huyết, cương dương kéo dài |
|
|
Chung |
Rất thường gặp |
Mệt mỏi |
|
Thường gặp |
Bồn chồn, ớn lạnh |
|
|
Ít gặp |
Khó chịu, cảm giác bất thường, cảm giác lạnh, cảm giác nóng |
|
|
Hiếm gặp |
Xuất huyết niêm mạc |
|
|
Đang nghiên cứu |
Thường gặp |
Giảm cân |
|
Ít gặp |
Tăng transaminase, tăng Gamma-glutamyltransferase |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
* Tương tác của thuốc:
Thời gian bán thải: Phải lưu ý đến thời gian bản thải kéo dài của cả fluoxetin và norfluoxetin
khi xem xét các tương tác dược lực học hoặc dược động học.
Chống chỉ định phối hợp
Các thuốc IMAO: Một số trường hợp nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo
ở những bệnh nhân dùng SSRI kết hợp với IMAO.
Những trường hợp này xuất hiện với các đặc điểm giống với hội chứng serotonin (có thể bị
nhầm với hội chứng ác tính do thuốc an thần). Cyproheptadin hoặc dantrolen có thể được
sử dụng cho bệnh nhân có triệu chứng như vậy. Các triệu chứng của tương tác thuốc với
IMAO bao gồm: tăng thân nhiệt, cứng cơ, múa giật, trạng thái bất ổn có thể kèm các biến
đổi nhanh chóng của các dấu hiệu sống còn, thay đổi trạng thái tinh thần bao gồm nhầm lẫn,
khó chịu, kích động tiến triển tới mê sảng và hôn mê.
Fluoxetin chống chỉ định khi kết hợp với IMAO. Do ảnh hưởng kéo dài hai tuần sau đó, điều trị với fluoxetin chỉ nên bắt đầu 2 tuần sau khi ngừng dùng IMAO. Tương tự, ngưng sử dụng fluoxetin ít nhất 5 tuần trước khi bắt đầu dùng IMAO.
Metoprolol dùng trong suy tim: Nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn của metoprolol (bao gồm nhịp tim chậm) có thể tăng lên do ức chế chuyển hóa của fluoxetin.
Không khuyến cáo phối hợp
Rượu: Fluoxetin không làm tăng nồng độ cồn trong máu hoặc làm tăng ảnh hưởng của rượu. Tuy nhiên, không nên uống rượu khi điều trị với SSRI.
Tamoxifen: Tương tác dược động học giữa thuốc ức chế CYP2D6 và tamoxifen đã được báo cáo: nồng độ trong huyết tương của một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn của tamoxifen (như endoxifen) giảm 65-75%. Giảm hiệu quả của tamoxifen đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời với SSRI. Nên tránh phối hợp.
IMAO-A bao gồm linezolid và methylthioninium clorid (xanh methylen): Nguy cơ hội chứng
serotonin bao gồm tiêu chảy, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, run, bối rối hoặc hôn mê. Nếu không thể tránh sử dụng đồng thời, nên tiến hành theo dõi lâm sàng chặt chẽ và giảm liều
khởi đầu.
Mequitazin: Nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn của mequitazin (như QT kéo
dài) có thể tăng lên do fluoxetin ức chế chuyển hóa mequitazin.
Thận trọng khi phối hợp:
Phenytoin: Thay đổi nồng độ phenytoin trong máu đã được quan sát khi kết hợp với fluoxetin. Trong một số trường hợp, biểu hiện độc tính đã xảy ra. Cần cân nhắc kế hoạch
xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu và theo dõi tình trạng lâm sàng.
Các thuốc tác động lên hệ serotonergic (lithi, tramadol, triptan, tryptophan, selegilin
(IMAO-B), St Johns Wort (Hypericum perforatum)): Đã có báo cáo về hội chứng serotonin
nhẹ khi dùng SSRI với thuốc cũng có tác động lên hệ serotoninergic. Do đó nên giám sát
lâm sàng chặt chẽ hơn và thường xuyên hơn khi dùng đồng thời fluoxetin với các thuốc này
Các thuốc kéo dài khoảng QT: Các nghiên cứu về tương tác dược lực học và dược động học giữa fluoxetin và các thuốc kéo dài khoảng QT chưa được thực hiện. Không thể loại trừ
tương tác giữa fluoxetin và các thuốc này. Thận trọng khi sử dụng fluoxetin với các thuốc
làm kéo dài khoảng QT, như thuốc chống loạn nhịp cấp độ IA và III, thuốc chống rối loạn
tâm thần (như dẫn xuất phenothiazin, pimozid, haloperidol), thuốc chống trầm cảm ba vòng,
một số kháng sinh (sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin tiêm tĩnh mạch, pentamidin),
thuốc điều trị sốt rét đặc biệt là halofantrin.
Các thuốc ảnh hưởng đến hồng cầu (thuốc chống đông đường uống, bất kể cơ chế của
chủng, thuốc chống kết tập tiểu cầu bao gồm aspirin và thuốc chống viêm không steroid
(NSAID): Nguy cơ xuất huyết. Theo dõi lâm sàng và thường xuyên theo dõi INR khi kết
hợp với thuốc chống đông đường uống. Xem xét điều chỉnh liều trong thời gian điều trị với
fluoxetin và sau khi ngừng dùng thuốc.
Cyproheptadin: Có một số trường hợp đơn lẻ báo cáo về hoạt tính chống trầm cảm giảm của fluoxetin khi dùng kết hợp với cyproheptadin.
Thuốc hạ natri máu: Hạ natri máu là một tác dụng không mong muốn của fluoxetin. Sử dụng kết hợp với các thuốc khác có liên quan đến hạ natri máu (như thuốc lợi tiểu, desmopressin, carbamazepin và oxcarbazepin) có thể làm tăng nguy cơ hạ natri máu.
Thuốc giảm ngưỡng động kinh: Động kinh là một tác dụng không mong muốn của fluoxetin.
Sử dụng kết hợp với các thuốc có thể làm giảm ngưỡng co giật (như thuốc chống trầm cảm
ba vòng (TCA), SSRI, phenothiazin, butyrophenon, mefloquin, chloroquin, bupropion, tramadol) có thể làm tăng nguy cơ co giật.
Các thuốc chuyển hóa bởi CYP2D6: Fluoxetin là một thuốc ức chế mạnh enzym CYP2D6,
do đó dùng cùng với các thuốc bị chuyển hóa bởi hệ enzym này có thể dẫn đến tương tác
thuốc, đặc biệt là những thuốc có cửa sổ điều trị hẹp (như flecainid, encainid, vinblastin,
propafenon và nebivolol), những thuốc cần chỉnh liều theo đáp ứng (atomoxetin, carbamazepin, TCA, và risperidon). Nên dùng liều khởi đầu hoặc điều chỉnh liều ở mức
thấp nhất của khoảng liều.
* Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi:
Hành vi tự sát (cố ý tự sát hoặc có ý muốn tự sát), thái độ bất mãn (chủ yếu là hành vi chống đối, gây gổ, thái độ giận dữ) thường thấy trong các thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên trẻ em và trẻ vị thành niên sử dụng thuốc chống trầm cảm so với sử dụng giả dược. Fluoxetin chỉ nên sử dụng ở trẻ em và trẻ vị thành niên từ 8-18 tuổi để điều trị giai đoạn trầm cảm vừa và nặng, không nên sử dụng cho các chỉ định khác. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện các hành vi tự sát và nhân viên y tế cần trao đổi kỹ lưỡng với trẻ và cha mẹ của trẻ về lợi ích nguy cơ của thuốc.
Ý muốn tự sát hoặc biểu hiện lâm sàng xấu
Trầm cảm có liên quan đến tăng nguy cơ tự sát, có ý muốn tự sát, tự làm tổn thương. Nguy
cơ này vẫn còn khi bệnh đã thuyên giảm. Vì cải thiện các triệu chứng có thể không diễn ra
ngay trong những tuần đầu tiên điều trị hoặc khi điều trị bổ sung, nên bệnh nhân cần được
giám sát chặt chẽ cho đến khi các triệu chứng được cải thiện. Kinh nghiệm lâm sàng cho
thấy nguy cơ tự sát có thể tăng trong giai đoạn đầu điều trị.
Các bệnh tâm thần khác có sử dụng fluoxetin cũng có thể liên quan đến tăng nguy cơ tự tử.
Thêm vào đó, các bệnh này có thể cùng với bệnh trầm cảm gây ra các biểu hiện lâm sàng
xấu. Thận trọng tương tự như với bệnh trầm cảm khi sử dụng fluoxetin điều trị các bệnh tâm
thần khác.
Bệnh nhân có tiền sử liên quan đến tự sát hoặc có ý muốn tự sát trước khi điều trị có nguy cơ cao hơn về hành vi tự sát, nên theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị.
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao trong khi điều trị, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị và sau khi điều chỉnh liều.
Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân nên được cảnh báo về sự cần thiết phải kiểm soát bất kỳ biểu hiện lâm sàng xấu, hành vi hoặc ý muốn tự sát, thay đổi hành vi bất thường. Thông báo ngay cho cán bộ y tế nếu xuất hiện các triệu chứng này.
Phát ban hoặc phản ứng dị ứng.
Phát ban, các cơn co giật, phù thượng vị, nổi mày đay và các triệu chứng hệ thống tiến triển, đôi khi nghiêm trọng (liên quan đến da, thận, gan hoặc phổi) đã được báo cáo. Nếu phát ban hoặc các phản ứng dị ứng khác không thể xác định được nguyên nhân khác ngoài fluoxetin, nên ngừng dùng thuốc.
Động kinh:
Động kinh là một nguy cơ tiềm ẩn với thuốc chống trầm cảm. Vì vậy, như các thuốc chống trầm cảm khác, thận trọng khi sử dụng fluoxetin ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Nên ngừng dùng thuốc khi bệnh nhân xuất hiện co giật hoặc gia tăng tần suất các cơn co
giật. Không nên dùng fluoxetin ở bệnh nhân động kinh không ổn định. Bệnh nhân động kinh
đã được kiểm soát nên được theo dõi cẩn thận.
Cơn hưng cảm:
Thuốc chống trầm cảm nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn
tâm thần suy nhược thần kinh. Giống như tất cả các thuốc chống trầm cảm, ngừng sử dụng
fluoxetin ở bệnh nhân đi vào giai đoạn hưng cảm.
Chức năng gan, thận:
Fluoxetin chuyển hóa mạnh qua gan và thải trừ qua thận. Nên dùng liều thấp hơn cho bệnh
nhân suy chức năng gan. Khi uống 20mg/ngày trong 2 tháng ở bệnh nhân suy thận nặng cần thẩm phân máu, nồng độ fluoxetin hoặc norfluoxetin trong huyết tương không có sự khác biệt so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Tamoxifen:
Fluoxetin ức chế mạnh CYP2D6, có thể làm giảm nồng đây endoxifen, một trong những chất chuyển hóa còn hoạt tính quan trọng nhất của tamoxifen. Do đó, nên tránh sử dụng fluoxetin khi đang điều trị tamoxifen.
Tim mạch:
Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp thất đã được báo cáo.
Fluoxetin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có các bệnh lý như hội chứng
QT dài bẩm sinh, tiền sử gia đình có QT kéo dài hoặc các tình trạng lâm sàng khác có
khuynh hướng dẫn tới loạn nhịp tim (ví dụ, hạ kali máu, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, nhồi
máu cơ tim cấp hoặc suy tim trái); tăng phơi nhiễm với fluoxetin (ví dụ suy gan); sử dụng
đồng thời với các thuốc gây ra QT kéo dài và/hoặc xoắn đỉnh.
Nếu bệnh nhân đã được điều trị bệnh tim ổn định, nên xem xét lại điện tâm đồ trước khi bắt
đầu điều trị.
Nếu dấu hiệu loạn nhịp tim xảy ra trong quá trình điều trị với fluoxetin, nên ngừng điều trị và làm điện tâm đồ.
Sút cân:
Sút cân có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng fluoxetin nhưng thường tỷ lệ thuận với trọng lượng
ban đầu của cơ thể. Hiếm khi bệnh nhân trầm cảm hoặc bệnh nhân mắc chứng cuồng ăn vô
độ đang dùng fluoxetin phải ngừng thuốc do sút cân.
Bệnh tiểu đường.
Ở bệnh nhân tiểu đường, điều trị với SSRI có thể làm thay đổi kiểm soát đường huyết. Hạ
đường huyết đã xảy ra trong quá trình điều trị với fluoxetin và tăng đường huyết đã xuất
hiện sau khi ngừng thuốc. Insulin và/hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống có thể cần
được điều chỉnh.
Việc sử dụng fluoxetin có liên quan đến sự phát triển của akathisia, đặc trưng bởi sự bồn chồn khó chịu hoặc buồn phiền và cần phải di chuyển thường xuyên kèm theo không có khả
năng ngồi hoặc đứng yên. Điều này rất có thể xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Ở những
bệnh nhân có những triệu chứng này, tăng liều có thể gây bất lợi.
Hội chứng cai thuốc khi ngừng điều trị SSRI
Hội chứng cai thuốc khi ngừng dùng thuốc là phổ biến, đặc biệt nếu ngừng thuốc đột ngột.
Nguy cơ gặp phải hội chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm thời gian và liều điều trị, tỷ lệ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn giác quan (bao gồm cảm giác khác
thường), rối loạn giấc ngủ (chứng mất ngủ và những cơn ác mộng), suy nhược, kích động
hoặc lo lắng, buồn nôn và/hoặc ói mửa, run và nhức đầu là những phản ứng thông thường
nhất. Nói chung các triệu chứng này nhẹ đến trung bình, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có
thể nặng. Các triệu chứng này thường xảy ra trong vài ngày đầu sau khi ngừng điều trị. Nói
chung các triệu chứng này là tự hạn chế và thường hết trong vòng hai tuần, mặc dù ở một
số người có thể kéo dài (từ hai đến ba tháng trở lên). Do đó nên giảm liều SSRI dần dần
trong một vài tuần hoặc vài tháng trước khi ngừng thuốc, tùy theo nhu cầu của bệnh nhân.
Xuất huyết:
Đã có báo cáo về chảy máu trên da bất thường chẳng hạn như chứng loạn dưỡng da và ngứa khi dùng SSRI. Vết bầm máu đã được báo cáo khi điều trị với fluoxetin, nhưng không
thường xuyên. Các triệu chứng xuất huyết khác (ví dụ: xuất huyết phụ khoa, chảy máu
đường tiêu hóa và chảy máu da hoặc niêm mạc) hiếm khi xảy ra. Cần thận trọng khi dùng
SSRI đặc biệt khi dùng cùng thuốc chống đông đường uống, thuốc có tác dụng lên chức
năng của tiểu cầu (ví dụ thuốc chống loạn thần không điển hình như clozapin, phenothiazin,
hầu hết thuốc chống trầm cảm ba vòng, aspirin, NSAID) hoặc các thuốc khác có thể làm
tăng nguy cơ chảy máu, bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.
Giãn đồng tử:
Giãn đồng tử đã được báo cáo liên quan đến fluoxetin, do đó, cần thận trọng khi sử dụng
fluoxetin ở bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc những người có nguy cơ tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính.
Trị liệu sốc điện (ECT):
Có báo cáo hiếm gặp về động kinh kéo dài ở bệnh nhân dùng fluoxetin được điều trị ECT,
do đó cần thận trọng.
Hội chứng serotonin hoặc các triệu chứng giống hội chứng ác tính do thuốc an thần:
Trong những trường hợp hiếm gặp, sự phát triển của hội chứng serotonin hoặc các triệu
chứng giống hội chứng ác tính do thuốc an thần đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị
fluoxetin, đặc biệt khi dùng phối hợp với các thuốc tác động lên hệ serotonergic khác
và/hoặc thuốc an thần. Do những triệu chứng này có thể dẫn đến các tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, nên ngừng sử dụng fluoxetin nếu xảy ra các triệu chứng như: tăng thân nhiệt, cứng cơ, múa giật, trạng thái bất ổn có thể kèm các biến đổi nhanh chóng của các dấu hiệu sống còn, thay đổi trạng thái tinh thần bao gồm nhầm lẫn, khó chịu, kích động tiến triển tới mê sảng và hôn mê, và tiến hành điều trị hỗ trợ.
Thuốc ức chế MAO không chọn lọc không thuận nghịch (như iproniazid):
Một số trường hợp nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng SSRI kết hợp với thuốc ức chế MAO không chọn lọc, không thuận nghịch (IMAO).
Những trường hợp này xuất hiện với các đặc điểm giống với hội chứng serotonin (có thể bị
nhầm với hội chứng ác tính do thuốc an thần). Cyproheptadin hoặc dantrolen có thể được
sử dụng cho bệnh nhân có triệu chứng như vậy. Các triệu chứng của tương tác thuốc với
IMAO bao gồm: tăng thân nhiệt, cứng cơ, múa giật, trạng thái bất ổn có thể kèm các biến
đổi nhanh chóng của các dấu hiệu sống còn, thay đổi trạng thái tinh thần bao gồm nhầm lẫn,
khó chịu, kích động tiến triển tới mê sảng và hỗn mê.
Fluoxetin chống chỉ định khi kết hợp với IMAO. Do ảnh hưởng kéo dài hai tuần sau đó,
điều trị với fluoxetin chỉ nên bắt đầu 2 tuần sau khi ngừng dùng IMAO. Tương tự, ngừng
sử dụng fluoxetin ít nhất 5 tuần trước khi bắt đầu dùng IMAO.
Thuốc có chứa lactose: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp
fructose, dung nạp galactose, galactose huyết hay rối loạn hấp thu glucose-galactose không
nên sử dụng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
* Thời kỳ mang thai:
Một số nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ các khuyết tật tim mạch liên quan đến
việc sử dụng fluoxetin trong tam cá nguyệt đầu. Cơ chế này chưa được biết. Nhìn chung, nguy cơ trẻ sơ sinh có khuyết tật tim mạch ở nhóm đối tượng có phơi nhiễm fluoxetin ở mẹ
là 2/100, trong khi nguy cơ này ở quần thể chung khoảng 1/100.
Số liệu về dịch tễ học cho thấy việc sử dụng SSRI trong thai kỳ, đặc biệt là giai đoạn muộn
của thai kỳ, có liên quan đến tăng nguy cơ tăng áp động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh
(PPHN). Nguy cơ này là khoảng 5/1000 trong nhóm đối tượng mang thai có phơi nhiễm
fluoxetin, trong khi, có 1-2 trường hợp PPHN trên 1000 trường hợp mang thai nói chung.
Không nên dùng fluoxetin trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người
phụ nữ cần điều trị với fluoxetin và có lý do hợp lý về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Nên
tránh dừng thuốc đột ngột trong thời kỳ mang thai. Hơn nữa, mặc dù fluoxetin có thể được
sử dụng trong thai kỳ, cần thận trọng, đặc biệt là giai đoạn muộn của thai kỳ hoặc ngay trước
khi bắt đầu chuyển dạ vì một số tác dụng không mong muốn khác đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh: khó chịu, run, hạ huyết áp, khóc dai dẳng, khó bú hoặc khó ngủ. Những triệu chứng
này cho thấy tác động lên hệ serotonergic hoặc hội chứng cai nghiện. Thời điểm xuất hiện
và mức độ kéo dài của các triệu chứng này có thể liên quan đến thời gian bán thải dài của
fluoxetin (4-6 ngày) và chất chuyển hóa còn hoạt tính, norfluoxetin (4-16 ngày).
* Thời kỳ cho con bú:
Fluoxetin và chất chuyển hóa norfluoxetin phân bố vào sữa mẹ. Các tác dụng không mong
muốn đã được báo cáo ở trẻ bú mẹ. Nếu điều trị bằng fluoxetin là cần thiết, nên ngừng cho
trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ, nên dùng liều fluoxetin thấp nhất có
hiệu quả.
11. Ảnh hưởng của thuốc Fluozac lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Fluoxetin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mặc dù fluoxetin đã được chứng minh là không ảnh hưởng đến hoạt động thần kinh ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nhưng bất kỳ loại thuốc thần kinh nào cũng có thể làm giảm khả năng đánh giá hoặc kỹ năng. Bệnh nhân nên được khuyên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Biểu hiện: Fluoxetin có phạm vi an toàn tương đối rộng. Khi uống quá liều, triệu chứng chủ
yếu là buồn nôn, nôn. Cũng thấy triệu chứng kích động, hưng cảm nhẹ và các dấu hiệu kích
thích thần kinh trung ương.
Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể cho dùng than hoạt và sorbitol. Duy
trì hô hấp, hoạt động tin và thân nhiệt. Nếu cần, dùng thuốc chống co giật như diazepam.
Các biện pháp thẩm phân máu, lợi niệu bắt buộc hoặc thay máu có lẽ không có hiệu quả do
thể tích phân bố lớn và thuốc liên kết nhiều với protein.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Fluozac ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Fluozac quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Fluozac ở đâu?
Hiện nay, Fluozac là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Fluozac trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”