Hania điều trị triệu chứng và làm giảm tạm thời chứng sa sút trí tuệ nhẹ, vừa và nặng trong bệnh Alzheimer.
1. Thuốc Hania là thuốc gì?
Thuốc Hania thuộc nhóm điều trị sa sút trí tuệ, kháng cholinesterase, thành phần Donepezil hydrochloride là một dẫn xuất của piperidin, là một thuốc ức chế thuận nghịch acetylcholinesterase, một cholinesterase chiếm ưu thế trong não. Thuốc là một chất đối kháng cholinesterase gắn thuận nghịch vào cholinesterase (như acetylcholinesterase) và làm bất hoạt chất này, do đó, ức chế sự thủy phân acetylcholin. Điều này làm tăng nồng độ acetylcholin ở các synap cholinergic. Hoạt tính kháng acetylcholinesterase của Donepezil tương đối đặc trưng đối với acetylcholinesterase ở nào so với sự ức chế của butyrylcholinesterase ở các mô ngoại biên.
Sự thiếu hụt acetylcholin do mất chọn lọc các tế bào thần kinh cholinergic ở vỏ não, thùy trán thùy đỉnh, thùy thái dương, nhân trầm và hồi hải mã và cũng tại các hạch nền và hạ khâu nào được thừa nhận là một trong các đặc trưng sinh lý bệnh học đầu tiên của bệnh Alzheimer làm mất trí và thiếu hụt nhận thức. Vì vỏ não thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh này đã giải thích được một số biểu hiện lâm sàng của sự sa sút trí tuệ nhẹ và vừa, nên việc tăng cường chức năng cholinergic bằng một thuốc ức chế acetylcholinesterase như tactin hoặc donepezil là một trong các phương pháp điều trị. Vì hệ thống tế bào thần kinh trung tâm cuối cùng đi đến thoái hóa rộng ở bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer, nên về lý thuyết, hiệu lực của các thuốc kháng cholinesterase có thể giảm sút khi bệnh tiến triển và khi còn ít tế bào thần kinh cholinergic hoạt động.
2. Thành phần thuốc Hania
Hoạt chất: Donepezil hydrochloride 10mg tương đương Donepezil 9,12mg
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, cenlulose vi tinh thể, hyprolose, magie stearat, tá dược bao Opadry Y-1-1700 white
3. Dạng bào chế
Thuốc Hania được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Hania được chỉ định để điều trị triệu chứng và làm giảm tạm thời chứng sa sút trí tuệ. nhẹ, vừa và nặng trong bệnh Alzheimer (sa sút trí tuệ trước tuổi giả hoặc sa sút trí tuệ tuổi giả), chứng sa sút trí tuệ do mạch máu (sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não).
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Cách dùng: Thuốc dùng theo đường uống. Thuốc có thể dùng cùng với bữa ăn hoặc không, thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu của Donepezil. Nuốt toàn bộ viên thuốc với nước. Uống thuốc vào buổi tối, trước khi đi ngủ.
Liều dùng:
Người làm người cao tuổi: Liều khởi đầu là 5 mg x 1 lần ngày. Duy trì liều 5mg x 1 lần/ngày trong ít nhất 1 tháng để đánh giá đáp ứng lâm sàng ban đầu đối với điều trị cũng như đạt được nồng độ thuốc ổn định. Sau một tháng quan sát lâm sàng với liều 5mg/ngày, có thể tăng liều lên 10mg x 1 lần/ngày. Liều tối đa được khuyến cho là 10mg. Các liều lớn hơn 10mg chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Quá trình điều trị cần được bắt đầu và giảm sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị suy giảm trí nhớ. Nên tiến hành chẩn đoán theo các hướng dẫn có liên quan như DSM IV, ICD 10. Chỉ nên bắt đầu điều trị bằng thuốc Hania nếu bệnh nhân có người chăm sóc dễ được thường xuyên theo dõi lượng thuốc uống của bệnh nhân.
Khi ngừng điều trị, các tác dụng có lợi của thuốc Hania sẽ giảm dần.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Suy gan, suy thận: Có thể dùng phác đồ điều trị tương tự cho bệnh nhân suy thân vì trong trường hợp này, sự thanh thải của Donepezil hydrochloride không bị ảnh hưởng. Có thể cân nhắc tăng liều theo khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, nhưng thông thường. không cần điều chỉnh liều ở người suy gan nhẹ và vừa. Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Hania với bệnh nhân mẫn cảm với donepezil, dẫn xuất piperidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Hania
Các ADR thường gặp nhất là tiêu chảy, co cứng cơ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, chóng mặt mỗi ngày.
Thường gặp ADR 1/100
Thần kinh trung ương: Mất ngủ, nhức đầu, đau, mệt mỏi, choáng váng, giấc mơ khác thường, tình trạng kích động, ảo giác, trầm cảm, lú lẫn, dễ xúc động, rối loạn nhân cách, sốt, ngủ là mơ, tiếng tên khác thường, hung hẫng, lo âu, mất ngôn ngữ, hoang tưởng, bồn chồn, dễ bị kích thích, chóng mặt.
Tim mạch: Tăng huyết áp, đau ngực, chảy máu, ngất, hạ huyết áp, rung tâm nhĩ, điện tâm đồ bất thường, phủ, suy tim, phù ngoại biên, giãn mạch.
Hô hấp: Viêm phế quản, họ tăng lên, khó thở, viêm họng, viêm phổi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chân ăn, giảm cân, đau bụng, táo bón, khó tiêu, thượng vị, đại tiện mất chủ động, viêm dạ dày - ruột, đau răng.
Da: Vết thâm tím, eczema, ngứa, ban da, loét da, mày đay.
Nội tiết và chuyển hóa: Mất nước, tăng lipid máu, giảm tình dục
Sinh dục - niệu: Đi tiểu nhiều lần, đái dầm, viêm bàng quang, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện đêm, glucose niệu.
Huyết học: Bầm tím, thiếu máu.
Gan: Tăng alkalin phosphatase.
Thần kinh - cơ và xương: Co cứng cơ, đau lưng, tăng creatinin phosphokinase, viêm khớp, mất điều phối, gãy xương, dáng đi khác thường, tăng lactate dehydrogenase, dị cảm, run, yếu ớt.
Mắt: Nhìn mờ, đục thủy tinh thể, kích thích mắt
Khác: Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, toát mồ hôi, triệu chứng cúm.
Ít gặp: 1/1000< ADR< 1/100
Thần kinh trung ương: Động kinh.
Tim mạch: Nhịp tim chậm.
Hiếm gặp: ADR< 1/1000
TKTW: Triệu chứng ngoại tháp.
Tim mạch: Đau thắt ngực, block xoang nhĩ, block dẫn truyền nhĩ - thất,
Tiêu hóa: Loét tiêu hóa, chảy máu dạ dày - ruột.
Gan: Rối loạn chức năng gan.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Trong trường hợp xảy ra ảo giác, tình trạng kích động và hành vi hung hãng, cần giảm liều hoặc ngừng điều trị với Thuốc Hania. Trong trường hợp rối loạn chức năng gan không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc việc ngưng điều trị với thuốc Hania.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
8. Tương tác và tương kỵ thuốc
Donepezil hydrochloride và/hoặc chất chuyển hóa bất kỳ nào của nó không ức chế sự chuyển hóa theophylin, warfarin, cimetidin hoặc digoxin ở người. Chuyển hóa donepezil hydrochloride không bị ảnh hưởng bởi việc dùng digoxin hoặc cimetidin. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng cytochrom P450 isoenzym 344 và một phần nhỏ 206 có liên quan đến quá trình chuyển hóa Donepezil. Các nghiên cứu tương tác thuốc in vitro cho thấy ketoconazol và quinidin tương ứng ức chế CYP3A4 và 206, ức chế sự chuyển hóa Donepezil. Do đó, các chất ức chế CYP3A4 như itraconazol và erythromycin; và các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetin có thể ức chế quá trình chuyển hóa của donepezil. Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, ketoconazol làm tăng nồng độ donepezil
trung bình khoảng 30%. Các chất cảm ứng enzym như rifampicin, phenytoin, carbamazepin và rượu có thể làm giảm nồng độ donepezil. Vì chưa biết được mức độ kích thích hoặc ức chế, cần thận trọng khi kết hợp các thuốc này với nhau. Donepezil hydrochloride có khả năng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc có hoạt tính kháng cholinergic. Ngoài ra, thuốc có tác dụng hiệp đồng khi điều trị đồng thời với các thuốc có tác động trên dẫn truyền tim như succinylcholin, các thuốc chủ vận cholinergic, thuốc chẹn thần kinh - cơ hoặc tác nhân chẹn beta.
Donepezil có thể làm giảm nồng độ/ tác dụng của các thuốc kháng cholinergic, các thuốc phong bế thần kinh-cơ loại không khử cực.
9. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Hania
Việc điều trị nên được bắt đầu bởi một thầy thuốc có kinh nghiệm trong việc điều trị chứng sa sút trí tuệ. Sự chẩn đoán nên dựa theo những hướng dẫn đã được công nhận (như DSM IV, ICD 10). Việc điều trị bằng thuốc Hania chỉ nên bắt đầu khi đã có người chăm sóc bệnh nhân, chịu trách nhiệm theo dõi bệnh nhân uống thuộc một cách đều đặn. Điều trị duy trì có thể tiếp tục khi thuốc vẫn còn hiệu quá điều trị đối với bệnh nhân. Do do, hiệu quả lâm sàng của Hania nên được đánh giá lại một cách thường xuyên. Nên xem xét ngừng điều trị khi hiệu quả điều trị không còn nữa. Sự đáp ứng của từng cá nhân đối với donepezil không thể đoán trước được. Sử dụng thuốc trên bệnh nhân bị những loại sa sút trí tuệ khác hay những loại suy giảm trí nhớ khác (như giảm nhận thức nhẹ có mất trí nhớ) dạng được nghiên cứu.
Gây mê: giống như các thuốc ức chế cholinesterase, thuốc có thể làm tăng tác dụng giãn cơ kiểu succinylcholin trong quá trình gây mê.
Tim mạch: Do cơ chế hoạt động dược lý, các thuốc ức chế cholinesterase có thể làm tăng tác dụng cường đối giao cảm trên nhịp tim (ví dụ như chậm nhịp tim). Tác động này có thể đặc biệt có ý nghĩa đối với bệnh nhân có hội chứng suy nút xoang hoặc bất thường dẫn truyền xung động trên tim, ví dụ block xoang nhĩ hoặc block nhĩ thất.
Đã có báo cáo về các trường hợp ngất và co giật. Do đó khi điều trị cho những bệnh nhân này cần cân nhắc đến khả năng block tim hoặc nghỉ xoang kéo dài.
Tiêu hóa: Bệnh nhân có nguy cơ loét cao như người có tiền sử bệnh loét hoặc đang dùng đồng thời thuốc chống viêm không steroid (NSAID) nên được theo dõi để phát hiện triệu chứng loét. Tuy nhiên, các nghiên cứu làm sáng cho thấy, thuốc Hania không làm tăng tỷ lệ loét dạ dày hay xuất huyết đường tiêu hóa so với giá được.
Sinh dục- tiết niệu: Mặc dù không quan sát thấy trong các thử nghiệm làm sáng nhưng các thuốc có tác dụng giống choli có thể gây tắc nghẽn bàng quang, bí tiểu
Thần kinh: Các thuốc có tác dụng giống choli được cho là có khả năng gây co giật. Tuy nhiên, co giật cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer. Các thuốc giống choli có khả năng làm trầm trọng hơn hoặc gây ra các triệu chứng ngoại thấp
Hội chứng ác tính do thuốc tâm thần (NMS): NMS là một tình trạng có thể nguy hiểm đến tính mạng, với các biểu hiện tăng thân nhiệt, cứng cơ, suy giảm hoặc rối loạn thần kinh tự chủ, thay đổi ý thức và tăng nồng độ creatinin phosphokinase trong huyết thanh; được báo cáo hiếm gặp khi sử dụng donepezil, đặc biệt ở bệnh nhân có điều trị đồng thời bằng thuốc chống loạn thần. Các dấu hiệu khác có thể bao gồm myoglobin niệu (globin cơ niệu kịch phát) và suy thận cấp. Nếu nhận thấy bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của NMS, hoặc biểu hiện sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có biểu hiện lâm sàng của NMS, nên ngừng điều trị.\
Phổi: Do ảnh hưởng của tác dụng giống choli, nên cần thận trọng khi dùng các chất ức chế cholinesterase cho bệnh nhân có tiền sử hơn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn, Không nên dùng donepezil cùng các chất ức chế acetylcholinesterase, các chất chủ vận hoặc đối kháng cholinergic.
Suy gan nặng: Không có dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng. Sản phẩm có chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm này.
10. Sử dụng thuốc Hania cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không có đầy đủ dữ liệu sử dụng thuốc Hania trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai nhưng cho thấy độc tỉnh trong giai đoạn chu sinh và hậu san. Chưa xác định được độc tính của thuốc trên người. Không nên dùng thuốc Hania cho phụ nữ có thai trong trường hợp thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Ở chuột, thuốc Hania bài tiết qua sữa. Chưa biết donepezil hydroclorid có bài tiết vào sữa người hay không và chưa có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Do đó, không cho con bú trong thời gian dùng thuốc Hania.
11. Quá liều và cách xử trí
Quá liều:
Việc dùng quá liều thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể dẫn đến con tiết acetylcholin, biểu hiện là buồn nôn, nôn nặng, tiết nước bọt, đổ mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, giảm hô hấp, đột quỵ và co giật. Có khả năng làm tăng nhược cơ và có thể dẫn đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hưởng.
Cách xử trí:
Trong bất cứ trường hợp quá liều với thuốc ức chế acetylcholinesterase nào, nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân. Thuốc kháng cholinergic như atropin có thể sử dụng làm thuốc giải độc trong trường hợp quá liều hới thuốc Hania. Atropin sulfat được dùng với liều khởi đầu là 1-2mg tiêm tĩnh mạch, liều kế tiếp được dựa trên đáp ứng lâm sàng.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Hania có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chừng suy giảm trí nhớ có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hơn nữa, thuốc Hania có thể gây mệt mỏi, ngủ gà, chóng mặt và chuột rút, xảy ra chủ yếu khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều. Do đó, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
13. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Hania ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
14. Mua thuốc Hania ở đâu?
Thuốc Hania có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15.Giá bán
Giá bán thuốc Hania trên thị trường hiện nay khoảng /hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”