Harotin 10 điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.
1. Thuốc Harotin 10 là thuốc gì?
Harotin 10 được sản xuất bởi công ty HASAN, được chỉ định điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.
Thành phần Paroxetin có tác dụng ức chế tái hấp thu chọn lọc 5-hydroxytryptamin (5-HT, serotonin). Tác dụng chống trầm cảm, điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng bức, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý, rối loạn hoảng sợ của thuốc liên quan đến việc tái hấp thu serotonin ở tế bào thần kinh.
2. Thành phần thuốc Harotin 10
Thành phần mỗi viên nén có chứa:
Paroxetin (dưới dạng Paroxetin hydroclorid hemihydrat) …………. 10mg
3. Dạng bào chế
Thuốc Harotin 10 được bào chế dưới dạng viên nén dài hình số tám, bao phim màu vàng, hai mặt lồi, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn. Viên có thể bẻ đôi để chia liều nếu cần thiết.
4. Chỉ định
Thuốc Harotin 10 với thành phần Parocetin được chỉ định điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.
5. Cách dùng và Liều dùng
Cách dùng:
Paroxetin được khuyến cáo uống 1 lần/ngày vào buổi sáng cùng với bữa ăn. Không nên nhai, bẻ, nghiền viên thuốc khi uống, cần nuốt nguyên viên.
Không được ngừng thuốc đột ngột, nên giảm liều 10 mg mỗi tuần trước khi ngừng hẳn. Nếu xuất hiện các triệu chứng không dung nạp trong quá trình giảm liều hoặc ngừng thuốc, nên cho bệnh nhân sử dụng thuốc trở lại với mức liều được chỉ định trước đó rồi giảm dần liều với tốc độ chậm hơn.
Nếu quên uống một liều thuốc và nhớ ra trước khi đi ngủ, hãy uống ngay lập tức. Sau đó, tiếp tục dùng các liều tiếp theo như thường lệ. Nếu thời điểm nhớ ra trong đêm hoặc vào sáng hôm sau, bỏ qua liều đã quên đó.
Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Liều dùng:
Điều trị trầm cảm ở người lớn: Liều khởi đầu thường dùng là 20mg/ngày. Liều duy trì được thay đổi theo đáp ứng lâm sàng của mỗi người, điều chỉnh liều và đánh giá đáp ứng lâm sàng trong vòng 3-4 tuần. Ở bệnh nhân đáp ứng tốt với liều 20mg, có thể tăng liều mỗi 10mg đến khi đạt liều tối đa 50 mg/ngày theo đáp ứng của bệnh nhân. Bệnh nhân nên được điều trị đủ thời gian, ít nhất 6 tháng để đảm bảo hết các triệu chứng trầm cảm.
Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng bức ở người lớn: Liều khởi đầu khuyến cáo là 20mg/ngày. Nếu bệnh không thuyên giảm, có thể tăng thêm 10mg cách nhau ít nhất 1 tuần cho tới liều khuyến cáo 40mg/ngày. Hiệu quả của thuốc đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng dùng liều 20-60mg/ngày. Vì vậy có thể tăng dần tới liều tối đa 60mg/ngày nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều khuyến cáo sau vài tuần điều trị. Bệnh nhân nên được điều trị đủ thời gian để đảm bảo hết các triệu chứng, thường là vài tháng hoặc thậm chí dài hơn.
Điều trị hội chứng hoảng sợ ở người lớn: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày. Sau ít nhất 1 tuần điều trị có thể tăng liều dần mỗi 10 mg cho tới liều khuyến cáo 40mg/ngày. Sử dụng liều khởi đầu thấp để giảm thiểu nguy cơ làm trầm trọng hơn các triệu chứng của bệnh. Hiệu quả của thuốc đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng dùng liều 10-60 mg/ngày. Vì vậy có thể tăng dần tới liều tối đa 60 mg/ngày nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều khuyến cáo sau vài tuần điều trị. Bệnh nhân nên được điều trị đủ thời gian để đảm bảo hết các triệu chứng, thường là vài tháng hoặc thậm chí dài hơn.
Điều trị ám ảnh sợ xã hội: Liều khuyến cáo dùng ngay là 20mg/ngày. Sau vài tuần điều trị, nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều khuyến cáo có thể tăng liều dần 10mg mỗi tuần cho tới liều tối đa 50mg/ngày. Bệnh nhân cần được đánh giá thường xuyên nếu điều trị kéo dài.
Điều trị rối loạn lo âu ở người lớn: Liều khuyến cáo dùng ngay là 20mg/ngày. Sau vài tuần điều trị, nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều khuyến cáo có thể tăng liều dần 10mg mỗi tuần cho tới liều tối đa 50mg/ngày. Thời gian điều trị ít nhất là 8 tuần, bệnh nhân cần được đánh giá thường xuyên nếu điều trị kéo dài.
Điều trị rối loạn sau sang chấn tâm lý ở người lớn: Liều khuyến cáo dùng ngay là 20mg/ngày. Sau vài tuần điều trị, nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều khuyến cáo có thể tăng dần 10mg mỗi tuần cho tới liều tối đa 50mg/ngày. Bệnh nhân cần được đánh giá thường xuyên nếu điều trị kéo dài.
Liều lượng ở những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Liều khởi đầu tương tự như ở người lớn. Việc tăng liều có thể cần thiết ở một số bệnh nhân, nhưng không được vượt quá 40mg/ngày.
Trẻ em 7-17 tuổi: Không nên dùng paroxetine ở trẻ em và thanh thiếu niên vì các thử nghiệm lâm sàng cho thấy gia tăng nguy cơ tự tử và hành vi thù địch ở những đối tượng này. Ngoài ra hiệu quả chưa được chứng minh đầy đủ trong các thử nghiệm.
Trẻ em dưới 7 tuổi: Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng paroxetine ở trẻ em < 7 tuổi. Vì vậy, không được sử dụng thuốc vì tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.
Người suy gan/ suy thận: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút) hoặc ở bệnh nhân suy gan. Do đó, chỉ nên sử dụng mức liều thấp của khoảng liều khuyến cáo ở những bệnh nhân này.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với paroxetin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phối hợp với các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO). Trong trường hợp đặc biệt, linezolid (một kháng sinh ức chế thuận nghịch MAO) có thể phối hợp với paroxetin, với điều kiện theo dõi chặt chẽ huyết áp và những dấu hiệu của hội cường serotonin. Chỉ được sử dụng paroxetin sau khi ngừng thuốc ức chế MAO không thuận nghịch 2 tuần và ít nhất sau 24 giờ khi ngừng thuốc ức chế MAO thuận nghịch (moclobemid, linezolid, methylthioninium clorid). Chỉ bắt đầu sử dụng các thuốc ức chế MAO khi đã ngừng paroxetin ít nhất 1 tuần.
- Phối hợp paroxetin với thioridazin, có thể làm tăng nồng độ thioridazin trong huyết tương do ức chế CYP2D6, dẫn đến kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất trái nghiêm trọng (xoắn đỉnh) và gây tử vong đột ngột.
- Phối hợp paroxetin với pimozid.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).
Máu và hệ bạch huyết: Chảy máu bất thường, chủ yếu ở da và niêm mạc, thường là bầm tím (ít gặp); giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Hệ miễn dịch: Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng, bao gồm shock phản vệ và phù mạch (rất hiếm gặp).
Nội tiết: Hội chứng tăng tiết hormon chống bài niệu bất thường SIADH (rất hiếm gặp).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol, chán ăn (thường gặp); thay đổi đường huyết (ít gặp); hạ natri huyết (hiếm gặp).
Thần kinh: Giảm khả năng tập trung (rất thường gặp); chóng mặt, run, nhức đầu (thường gặp); rối loạn ngoại tháp (ít gặp); co giật, hội chứng chân không nghỉ (hiếm gặp); hội chứng serotonin (rất hiếm gặp).
Mắt: Giảm thị lực (thường gặp); giãn đồng tử (ít gặp); tăng nhãn áp cấp tính (rất hiếm gặp).
Tâm thần: Ngầy ngật, mất ngủ, kích động, ác mộng (thường gặp); lú lẫn, ảo giác (ít gặp); phản ứng hưng cảm, kích động, lo âu, rối loạn nhân cách, cơn hoảng loạn, akathisia (hiếm gặp); tự tử/có ý nghĩ tự tử (không rõ tần suất).
Tai và hệ thống tiền đình: Ù tai (không rõ tần suất).
Tim: Nhịp xoang nhanh (ít gặp); nhịp tim chậm (hiếm gặp).
Mạch máu: Tăng/giảm huyết áp thoáng qua, hạ huyết áp tư thế (ít gặp).
Phổi: Ngáp (thường gặp).
Tiêu hóa: Buồn nôn (rất thường gặp); táo bón, tiêu chảy, nôn, khô miệng (thường gặp); xuất huyết tiêu hóa (rất hiếm gặp).
Gan mật: Tăng men gan (hiếm gặp); bệnh về gan như viêm gan kết hợp vàng da và/hoặc suy gan (rất hiếm gặp).
Da và mô dưới da: Đổ mồ hôi (thường gặp); phát ban, ngứa (ít gặp); phản ứng da nghiêm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc), nổi mề đay nhạy cảm ánh sáng.
Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ (hiếm gặp). Các nghiên cứu dịch tễ học trên nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi cho thấy gia tăng nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Thận, tiết niệu: Bí tiểu, tiểu không kiểm soát (ít gặp).
Hệ sinh sản: Rối loạn chức năng sinh sản (rất thường gặp); tăng nồng độ prolactin trong máu, tăng tiết sữa (hiếm gặp); cương dương (rất hiếm gặp).
Khác: Suy nhược, tăng cân (thường gặp). Phù ngoại biên (rất hiếm gặp).
Hội chứng ngưng thuốc: Chóng mặt, rối loạn cảm giác, rối loạn giấc ngủ, lo âu, nhức đầu (thường gặp); bối rối, buồn nôn, run, lú lẫn, đổ mồ hôi, bất ổn cảm xúc, rối loạn thị giác, đánh trống ngực, tiêu chảy, kích động (ít gặp).
Những tác dụng không mong muốn trên trẻ em từ các nghiên cứu lâm sàng: Tăng ý nghĩ và hành vi tự tử (phần lớn ở các nghiên cứu lâm sàng với trẻ em trầm cảm), tăng hành vi thù địch, gây hấn (đặc biệt ở trẻ em rối loạn ám ảnh cưỡng bức và trẻ < 12 tuổi). Các biến cố khác bao gồm chán ăn, run, đổ mồ hôi, hiếu động, lo âu, bất ổn cảm xúc, chảy máu bất thường đặc biệt trên da và niêm mạc. Khi ngừng thuốc hoặc giảm liều, có thể thấy bất ổn cảm xúc, căng thẳng, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Phối hợp paroxetin với các thuốc serotonergic có thể gây hội chứng serotonin, thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc serotonergic (L-tryptophan, nhóm triptan, tramadol, linezolid, methylthioninium clorid), các thuốc SSRI khác, lithi, pethidin và các chế phẩm từ Hypericum perforatum (cây ban u). Thận trọng khi phối hợp với fentanyl trong gây mê toàn thân hoặc điều trị đau mạn tính. Chống chỉ định dùng đồng thời paroxetin với các thuốc ức chế MAO vì tăng nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin.
Pimozid: Phối hợp với paroxetin làm tăng nồng độ pimozid gấp 2,5 lần, có thể do tác động ức chế CYP2D6 của paroxetin. Do khoảng trị liệu hẹp và gây kéo dài khoảng QT của pimozid, chống chỉ định phối hợp với paroxetin.
Quá trình chuyển hóa và dược động học của paroxetin có thể bị ảnh hưởng bởi việc cảm ứng hoặc ức chế các enzym chuyển hóa thuốc. Khi phối hợp với thuốc ức chế chuyển hóa, cần xem xét giảm liều paroxetin. Không cần điều chỉnh liều khi bắt đầu điều trị với paroxetin và các thuốc cảm ứng enzym (carbamazepin, rifampicin, phenobarbital, phenytoin) hoặc với fosamprenavir/ritonavir. Việc chỉnh liều cần được xem xét thông qua hiệu quả lâm sàng.
Phối hợp fosamprenavir/ritonavir liều 700/100mg x 2 lần/ngày với paroxetin 20 mg/ngày trong 10 ngày làm giảm khoảng 55% nồng độ paroxetin trong huyết tương. Ngược lại, paroxetin không ảnh hưởng đáng kể đến sự chuyển hóa của fosamprenavir/ritonavir.
Procyclidin: Liều dùng hàng ngày của paroxetin làm tăng đáng kể nồng độ procyclidin. Nếu nhận thấy có tác động đối giao cảm, cần giảm liều procyclidin.
Thuốc chống co giật: Dùng đồng thời carbamazepin, phenytoin, natri valproat với paroxetin không làm ảnh hưởng đến dược động/lực học ở bệnh nhân động kinh.
Tác động ức chế CYP2D6 của paroxetin: Paroxetin ức chế enzym CYP2D6 dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc chuyển hóa bởi enzym này, bao gồm nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng (clomipramin, nortriptylin, desipramin), thuốc an thần nhóm phenothiazin (perphenazin, thoridazin), risperidon, atomoxetin, một số thuốc chống loạn nhịp type 1C (propafenon, flecainid) và metoprolol. Khuyến cáo không dùng chung paroxetin và metoprolol trong điều trị suy tim do khoảng điều trị hẹp của metoprolol đối với chỉ định này.
Tamoxifen: Phối hợp chất ức chế CYP2D6 và tamoxifen có thể làm giảm 65-75% nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính endoxifen trong huyết tương. Tránh phối hợp tamoxifen với các thuốc ức chế CYP2D6, kể cả paroxetin.
Tránh dùng các sản phẩm có chứa cồn trong quá trình điều trị bằng paroxetin.
Các thuốc chống đông đường uống: Sử dụng đồng thời với paroxetin có thể làm tăng hoạt tính chống đông và gây xuất huyết, thận trọng khi phối hợp.
NSAID, acid salicylic và các thuốc chống kết tập tiểu cầu: Tăng nguy cơ xuất huyết khi phối hợp với paroxetin.
Pravastatin: Có thể gây tăng đường huyết khi phối hợp với paroxetin, điều chỉnh liều các thuốc điều trị đái tháo đường nếu cần thiết.
9. Thận trọng khi sử dụng
Chỉ nên bắt đầu sử dụng paroxetin sau ít nhất 2 tuần khi ngừng dùng thuốc ức chế MAO không thuận nghịch hoặc sau ít nhất 24 giờ khi ngừng thuốc ức chế MAO thuận nghịch.
Liều dùng paroxetin nên được tăng dần cho đến khi đạt đáp ứng tối ưu (xem mục Chống chỉ định và Tương tác).
Không nên dùng paroxetin ở trẻ em < 18 tuổi. Hành vi tự tử và thù địch (gây hấn, chống đối và tức giận) đã được nhận thấy thường xuyên trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Có thể điều trị với paroxetin nếu cần, nhưng bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu tự tử. Ngoài ra, dữ liệu an toàn liên quan đến sự phát triển, trưởng thành và nhận thức còn chưa đầy đủ.
Bệnh trầm cảm và các bệnh về tâm thần khác làm tăng nguy cơ xuất hiện ý nghĩ hoặc hành vi tự tử, kéo dài cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể và có thể gia tăng ở giai đoạn đầu của quá trình hồi phục. Do sự cải thiện tình trạng bệnh không xảy ra trong vài tuần đầu sử dụng thuốc, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Nguy cơ gia tăng ở bệnh nhân có tiền sử có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử, hoặc có biểu hiện rõ về ý nghĩ tự tử trước khi bắt đầu sử dụng thuốc, hoặc người trẻ dưới 25 tuổi. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ở giai đoạn khởi đầu điều trị hoặc thay đổi liều, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao. Cảnh báo cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cần liên hệ với bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu bất thường, có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử.
Chứng ngồi, nằm không yên (akathisia) (cảm giác bồn chồn, tinh thần bị kích thích, không có khả năng đứng hoặc ngồi yên) có thể xảy ra trong vài tuần đầu điều trị với paroxetin. Ở những bệnh nhân tiến triển các triệu chứng trên, tăng liều có thể gây hại.
Hội chứng serotonin và những biến cố giống hội chứng ác tính do thuốc an thần có thể xảy ra khi điều trị với paroxetin, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc serotonergic khác và/hoặc các thuốc an thần kinh. Vì những hội chứng này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, ngừng sử dụng paroxetin và bắt đầu điều trị hỗ trợ khi có các triệu chứng như sốt cao, cứng người, rung giật cơ, thay đổi sinh hiệu nhanh chóng, lú lẫn, kích động, mê sảng và hôn mê. Không nên sử dụng paroxetin với các tiền chất của serotonin như L-tryptophan, oxitriptan do nguy cơ gây hội chứng serotonin.
Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm (ngừng sử dụng paroxetin khi bệnh nhân bước vào giai đoạn hưng cảm); bệnh nhân suy thận nặng, suy gan, bệnh tim; tăng nhãn áp góc đóng hoặc có tiền sử tăng nhãn áp do paroxetin có thể gây giãn đồng tử.
Dùng thuốc SSRI ở bệnh nhân đái tháo đường có thể làm thay đổi kiểm soát đường huyết, có thể cần điều chỉnh liều insulin và các thuốc hạ đường huyết đường uống khác. Đã có nghiên cứu cho thấy phối hợp paroxetin và pravastatin có thể làm tăng đường huyết.
Thận trọng ở bệnh nhân động kinh và có tiền sử co giật. Dưới 0,1% xảy ra tình trạng co giật khi điều trị với paroxetin. Ngừng dùng thuốc khi bệnh nhân có triệu chứng co giật.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời paroxetin và phương pháp sốc điện ECT.
Paroxetin có thể gây hạ natri huyết, đặc biệt ở người cao tuổi. Cần thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ cao hạ natri huyết do các thuốc phối hợp (thuốc lợi tiểu) hoặc xơ gan. Tác động hạ natri huyết thường được phục hồi khi ngừng sử dụng paroxetin.
Đã có những báo cáo như xuất huyết dưới da (thâm tím, ban xuất huyết) và xuất huyết đường tiêu hóa khi dùng SSRI. Nguy cơ tăng lên ở người cao tuổi, người có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc dùng đồng thời với các thuốc chống đông đường uống, thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hoặc các thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (các thuốc chống loạn thần clozapin, phenothiazin, hầu hết các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic, NSAID, thuốc ức chế COX-2).
Tránh dùng paroxetin khi điều trị với tamoxifen (xem mục Tương tác).
Thường gặp hội chứng ngừng thuốc khi kết thúc điều trị, đặc biệt khi ngừng thuốc đột ngột. Nguy cơ của tác dụng không mong muốn này có thể bao gồm liều lượng, thời gian sử dụng thuốc và tốc độ giảm liều. Các triệu chứng ngừng thuốc thường nhẹ đến vừa, nhưng có thể trở nên nặng ở vài bệnh nhân, thường xảy ra ở vài ngày đầu ngừng thuốc hoặc trong những trường hợp rất hiếm ở bệnh nhân quên sử dụng thuốc. Thông thường, các triệu chứng này thường tự khỏi trong 2 tuần, nhưng có thể kéo dài (2-3 tháng hoặc hơn ở một số bệnh nhân). Vì vậy, khuyến cáo nên ngừng sử dụng thuốc dần trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, theo nhu cầu của bệnh nhân.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ mang thai
Một số nghiên cứu dịch tễ học cho thấy dùng paroxetin trong 3 tháng đầu thai kỳ làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, đặc biệt trên hệ tim mạch (khuyết tật vách liên nhĩ thất). Các triệu chứng ở trẻ sơ sinh khi có mẹ sử dụng paroxetin ở giai đoạn sau của thai kỳ có thể bao gồm suy hô hấp, tím tái, ngừng thở, co giật, thân nhiệt không ổn định, khó bú, nôn, hạ đường huyết, tăng hoặc giảm trương lực cơ, tăng phản xạ, run rẩy, bồn chồn, khó chịu, thờ ơ, khóc liên tục, mơ màng, khó ngủ, tăng huyết áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh.
Vì vậy, không nên sử dụng paroxetin ở phụ nữ mang thai, chỉ được chỉ định khi không còn thuốc thay thế và cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ của thuốc. Phụ nữ có kế hoạch mang thai hoặc mang thai trong quá trình sử dụng thuốc cần tham khảo ý kiến bác sĩ, không được ngừng sử dụng thuốc đột ngột.
Đối với phụ nữ đang cho con bú
Paroxetin bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh ở trẻ bú mẹ là rất thấp (< 4 ng/mL) hoặc không thể phát hiện (< 2 ng/mL). Không thấy dấu hiệu tác động của thuốc lên trẻ sơ sinh. Do đó, có thể xem xét việc dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Harotin 10 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy paroxetin không ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và chức năng thần kinh vận động. Tuy nhiên, paroxetin có thể gây chóng mặt, lú lẫn, suy giảm thị lực. Nếu xảy ra với bệnh nhân, không nên lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
12. Quá liều và xử trí
Triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều, ngoài các triệu chứng được liệt kê trong mục Tác dụng không mong muốn, còn bao gồm nôn mửa, giãn đồng tử, sốt, huyết áp thay đổi, nhức đầu, co thắt cơ không kiểm soát, kích động, lo lắng, nhịp tim nhanh. Thông thường, bệnh nhân hồi phục không để lại di chứng nghiêm trọng, thậm chí khi sử dụng tới liều 2000 mg. Hôn mê và thay đổi điện tâm đồ thỉnh thoảng được báo cáo; rất hiếm trường hợp dẫn đến tử vong nhưng phổ biến hơn khi paroxetin được sử dụng đồng thời với các thuốc hướng thần khác, kèm hoặc không kèm theo rượu.
Cách xử trí:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Việc điều trị bao gồm những biện pháp xử trí quá liều đối với các thuốc chống trầm cảm. Có thể dùng 20-30 g than hoạt sau vài giờ uống quá liều để giảm hấp thu paroxetin. Điều trị hỗ trợ, theo dõi sinh hiệu và tình trạng bệnh nhân.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Harotin 10 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Harotin 10 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Harotin 10 ở đâu?
Hiện nay, Harotin 10 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Harotin 10 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”