1. Thuốc Idaroxy là thuốc gì?
Thuốc Idaroxy là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm RELIV với thành phần Docyxyclin hyclat 100mg là kháng sinh thuộc nhóm tetracylin là kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn dùng điều trị: viêm phổi và các nhiễm khuẩn đường hô hấp,nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, nhiễm trùng mắt, Rickettsia và các bệnh lây qua đường tình dục.
2. Thành phần thuốc Idaroxy
Thành phần cho 1 viên nang cứng:
- Thành phần hoạt chất: Doxycyclin (dưới dạng doxycyclin hyclat) 100 mg.
- Thành phần tá dược: Tablettose 80, tinh bột ngô, magnesi stearat vừa đủ.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng (viên nang cứng số 2, nắp màu xanh lá, thân màu vàng, trong chứa bột thuốc màu vang).
4. Chỉ định
Idaroxy được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm Gram dương và Gram âm và một số vi sinh vật khác như sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp:
Viêm phổi và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới khác do các chủng Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae nhạy cảm và các vi sinh vật khác. Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae. Điều trị viêm phế quản mạn tính, viêm xoang.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
Các nhiễm khuẩn đường tiết niệu do các chủng Klebsiella, Enterobacter. Escherichia coli, Streptococcus faecalis nhạy cảm và các vi sinh vật khác.
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Các nhiễm khuẩn do Chlamydia trachomatis bao gồm nhiễm trùng niệu đạo không biến chứng, nhiễm khuẩn nội mạc cổ tử cung hoặc trực tràng. Viêm niệu đạo không do lậu cầu mà do Ureaplasma urealyticum (T-mycoplasma) gây ra.
Doxycyclin cũng được chỉ định trong bệnh hạ cam, u hạt bẹn và viêm hạch bạch huyết hoa liễu. Doxycyclin là một thuốc thay thế trong điều trị bệnh lậu và bệnh giang mai
Nhiễm trùng da liễu
Mụn trứng cá khi cần điều trị bằng kháng sinh.
Do doxycyclin là kháng sinh thuốc nhóm kháng sinh tetracyclin, nên có thể là hữu ích trong điều trị các nhiễm trùng đáp ứng với tetracyclin, như:
Nhiễm trùng mắt
Do các chủng gonococcus, staphylococcus và Haemophilus influenzae nhạy cảm. Viên nang doxycyclin được chỉ định trong điều trị bệnh mắt hột, mặc dù tác nhân gây nhiễm trùng không phải lúc nào cũng được loại trừ, như được đánh giá bằng miễn dịch huỳnh quang.
Nhiễm Rickettsia
Sốt chấm núi Rocky, sốt phát ban, sốt Q, viêm nội tâm mạc do Coxiella và bệnh sốt ve.
Các nhiễm khuẩn khác
Bệnh vẹt, bệnh dịch tả, bệnh chét chuột, bệnh leptospira, các bệnh nhiễm khuẩn khác do các chủng Yersinia, các chủng Brucella nhạy cảm (dùng kết hợp với Streptomycin), các chủng Clostridium, Franccisella tularensis và sốt rét do Plasmodium falciparum đề kháng cloroquin.
Điều trị dự phòng trong các trường hợp sau: Bệnh ban nhiệt bụi hoang, bệnh tiêu chảy của khách du lịch (do E. coli sinh nội độc tố), bệnh do xoắn trùng.
Cần tham khảo thêm các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các chất kháng khuẩn thích hợp.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
Liều thường dùng trong điều trị các nhiễm trùng cấp tính là 200 mg trong ngày đầu tiên (uống một lần hoặc chia nhiều là sau đó dùng liều duy trì 100 mg / ngày. Trong các nhiễm trùng nặng hơn (đặc biệt là nhiễm trùng mạn tính ở đường tiết niệu), nên dùng 200 mg mỗi ngày trong suốt thời gian điều trị.
Dùng liều cao hơn liều khuyến cáo có thể dẫn đến tăng tần suất các tác dụng phụ. Cần điều trị tiếp tục trong ít nhất 24 đến 48 giờ sau khi các triệu chứng và sốt đã thuyên giảm.
được sử dụng trong nhiễm liên cầu khuẩn, nên tiếp tục điều trị trong 10 ngày để ngăn ngừa sự phát triển bệnh thấp tim hoặc viêm cầu thận.
Liều khuyến cáo trong các nhiễm khuẩn đặc biệt
- Mụn trứng cá: Uống 50 mg mỗi ngày trong 6 đến 12 tuần.
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục:
Nhiễm lậu cầu không biến chứng (trừ nhiễm trùng hậu môn trực tràng ở nam giới); nhiễm trùng niệu đạo, nội mạc cổ tử cung hoặc trực tràng không biến chứng do Chlamydia trachomatis; viêm niệu đạo không do lậu cầu do Ureaplasma urealyticum gây ra: Uống 100 mg, 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày.
Viêm mào tinh hoàn cấp tính do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoea: Uống 100 mg, 2 lần mỗi ngày trong 10 ngày.
Bệnh giang mai nguyên phát và thứ phát: Uống 300 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần, trong ít nhất 10 ngày.
Sốt tái phát do chấy rận và ve: Uống liều duy nhất 100 mg hoặc 200 mg tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum đề kháng cloroquin
Uống 200 mg mỗi ngày, trong ít nhất 7 ngày. Do mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, cần kết hợp một thuốc diệt liệt thể tác dụng nhanh như quinin cùng với doxycyclin, liều quinin khuyến cáo thay đổi tùy theo từng vùng.
Dự phòng sốt rét
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi uống 100 mg mỗi ngày. Dự phòng có thể bắt đầu 1-2 ngày trước khi đi đến vùng sốt rét.
Cân tiếp tục uống hàng ngày trong khi ở vùng sốt rét và trong 4 tuần sau khi rời khỏi vùng sốt rét.
Dự phòng bệnh ban nhiệt bụi hoang: Dùng liều duy nhất 200 mg.
Dự phòng bệnh tiêu chảy của khách du lịch người lớn: Uống 200 mg vào ngày đầu tiên (dùng liều duy nhất hoặc 100 mg mỗi 12 giờ) sau đó là 100 mg mỗi ngày trong suốt thời gian lưu trú trong khu vực. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng sau 21 ngày.
Dự phòng bệnh do xoắn trùng: Uống 200 mg mỗi tuần 1 lần trong suốt thời gian lưu trú trong khu vực và 200 mg khi kết thúc chuyển đi. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng sau 21 ngày.
Trẻ em từ 8 tuổi đến dưới 12 tuổi.
Việc sử dụng doxycyclin để điều trị nhiễm trùng cấp tính ở trẻ em từ 8 tuổi đến dưới 12 tuổi cần được xem xét cẩn thận trong các tình huống không có các thuốc khác, không chắc thuốc có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
Trong trường hợp như vậy, liều điều trị nhiễm trùng cấp tính là:
+ Đối với trẻ em ≤ 45 kg: Liều khởi đầu là 4,4 mg / kg (uống 1 lần hoặc chia 2 lần) với liều duy trì: 2,2 mg / kg (uống một lần hoặc chia 2 lần). Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, có thể dùng 4,4 mg / kg trong suốt quá trình điều trị.
+ Đổi với trẻ em > 45 kg: Nên dùng liều như người lớn.
Trẻ em từ sơ sinh đến dưới 8 tuổi.
Không dùng doxycyclin cho trẻ em dưới 8 tuổi do nguy cơ làm thay đổi màu răng.
Người cao tuổi
Dùng liều như liều dùng cho người lớn. Không cần chỉnh liều trong trường hợp suy thận.
Người suy thận: Các nghiên cứu đến nay cho thấy dùng doxycyclin với liều khuyến cáo thông thường không gây tích lũy thuốc ở bệnh nhân suy thận.
Tác dụng kháng đồng hóa của các tetracyclin có thể làm tăng urê máu. Các nghiên cứu đến nay cho thấy điều này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở các bệnh nhân bị suy thận.
Thẩm tách máu không làm thay đổi thời gian bán thải trong huyết thanh của doxycyclin.
Cách dùng: Thuốc dùng qua đường uống với nhiều nước để tránh kích thích thực quản và gây loét thực quản.
Nếu bị kích ứng đường tiêu hóa, có thể uống thuốc cùng với thức ăn hoặc sữa mà sự hấp thu không bị ảnh hưởng nhiều
6. Chống chỉ định
Thuốc Idaroxy chống chỉ định với các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với doxycyclin, các tetracyclin khác hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai (do ảnh hưởng sự phát triển của răng và bộ xương).
- Phụ nữ cho con bú (do ảnh hưởng sự phát triển răng).
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
7. Tác dụng phụ
Doxycyclin có thể gây kích ứng đường tiêu hóa với mức độ khác nhau, thường gặp hơn sau khi uống. Doxycyclin K có thể gây phản ứng từ nhẹ đến nặng ở da người dùng thuốc, khi phơi nắng (mẫn cảm với ánh sáng). Phần lớn độc hại gan phát triển ở người tiêm liều cao doxycyclin, và cả khi uống liều cao. Người mang thai đặc biệt dễ bị thương tổn gan nặng do doxycyclin. Đầu tiên xuất hiện vàng da, tiếp đó là tăng ure - máu, nhiễm acid, và sốc không hồi phục.
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại rối loạn |
Thường gặp (≥ 1/100 - <1/10) |
Ít gặp (≥1/1000 -< 1/100) |
Hiếm gặp (≥ 1/10000 - <1/1000) |
Mạch và hệ bạch huyết |
Giảm bạch cầu trung tính, ưa bạch cầu ưa eosin. |
||
Hệ thần kinh |
Nhức đầu, hội chứng cảm cúm thông thường,đau răng. |
Nhức đầu, rối loạn thị giác. |
Tăng áp lực nội sọ lành tính, thóp phồng ở trẻ nhỏ (phải ngưng thuốc). |
Đường tiêu hóa |
Rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nôn, khó tiêu) viêm thực quản. |
Buồn nôn, tiêu chảy |
Viêm đại tràng do kháng sinh, răng kém phát triển. |
Gan mật |
Độc gan |
||
Da và mô dưới da |
Ban,nhạy cảm với ánh sáng. |
||
Cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Đã có báo cáo về kéo dài thời gian prothrombin ở các bệnh nhân dùng warfarin và doxycyclin.
- Các tetracyclin ức chế hoạt tính prothrombin trong huyết tương và có thể cần phải giảm liều thuốc chống đông khi dùng kết hợp.
- Do các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicillin, nên tránh dùng doxycyclin kết hợp với penicillin.
- Sự hấp thu của doxycyclin có thể bị giảm do dùng cùng lúc các thuốc kháng acid có chứa nhôm, calci, magnesi hoặc các loại thuốc khác có chứa các cation này; thuốc chứa kẽm đường uống, muối sắt hoặc các chế phẩm bismuth. Nên cho dùng các thuốc này cách xa tối đa có thể.
- Phenobarbital, carbamazepin, primidon và phenytoin có thể làm tăng chuyển hóa doxycyclin (giảm thời gian bán thải). Cần xem xét tăng liều dùng hằng ngày của doxycyclin.
- Rượu có thể làm giảm thời gian bán thải của doxycyclin.
- Sử dụng đồng thời tetracyclin và methoxyfluran đã được báo cáo là dẫn đến độc tính trên thận gây tử vong.
- Doxycyclin có thể làm tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết tương. Chỉ nên dùng kết hợp khi có sự giám sát thích hợp.
- Các thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin có thể tăng tốc quá trình phân hủy doxycyclin, do đó làm giảm thời gian bán thải. có thể dẫn đến nồng độ doxycyclin dưới mức điều trị. Cần phải theo dõi khi sử dụng kết hợp và có thế cần phải tăng liều doxycyclin.
- Khi dùng doxycyclin cùng lúc với các retinoid có khả năng làm tăng nguy cơ tăng áp lực nội sọ lành tính. Nên tránh sử dụng kết hợp các thuốc này.
- Các thuốc kháng sinh làm bất hoạt vắc-xin thương hàn. Tránh tiêm vắc-xin trong khi điều trị bằng doxycyclin.
- Ergotamin và methysergid; Tăng nguy cơ ngộ độc ergotin khi doxycyclin được dùng kết hợp với ergotamin và methysergid.
- Methotrexat; Doxycyclin làm tăng nguy cơ nhiễm độc methotrexat; cần kê đơn thận trọng cho bệnh nhân đang dùng methotrexat.
- Kaolin và sucralfat có thể làm giảm sự hấp thu của doxycyclin.
- Quinapril chứa magnesi carbonat có thể cản trở sự hấp thu doxycyclin.
- Một vài trường hợp mang thai hoặc xuất huyết tử cung bất thường đã được cho là do sử dụng đồng thời các kháng sinh tetracyclin với thuốc tránh thai đường uống.
- Tương tác xét nghiệm cận lâm sàng:
Thuốc có thể ảnh hưởng làm tăng nồng độ catecholamin trong nước tiêu giá tạo trong các xét nghiệm huỳnh quang.
9. Thận trọng khi sử dụng
Trẻ em
Việc sử dụng các loại thuốc thuộc nhóm tetracyclin trong thời kỳ phát triển răng (cuối nửa thai kỳ, trẻ sơ sinh và trẻ em đến 8 tuổi) có thể gây thay đổi màu răng (vàng nâu xám) vĩnh viễn. Tác dụng phụ này xảy ra nhiều hơn khi sử dụng thuốc lâu dài nhưng cũng thấy sau những đợt ngắn sử dụng lặp đi lặp lại. Giảm sản men răng cũng đã được báo cáo. Chỉ nên sử dụng doxycyclin cho trẻ em dưới 8 tuổi khi tiềm năng lợi ích vượt trội hơn các nguy cơ trong các trường hợp nặng hoặc đe dọa tính mạng (như sốt chấm núi Rocky), đặc biệt chỉ khi không có liệu pháp thay thế thích hợp khác.
Mặc dù nguy cơ nhuộm vàng răng vĩnh viễn là rất hiểm ở trẻ em từ 8 tuổi đến dưới 12 tuổi, việc sử dụng doxycyclin nên được xem xét cẩn thận trong các trường hợp không có thuốc khác, không chắc thuốc có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
Nhạy cảm ánh sáng
Nhạy cảm ánh sáng biểu hiện qua phản ứng bỏng nắng quá mức đã được quan sát thấy ở một số người dùng các thuốc nhóm tetracyclin, bao gồm cả doxycyclin. Các bệnh nhân có khả năng tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp hoặc tia tử ngoại nên được khuyến cáo rằng phản ứng này có thế xảy ra với các thuốc tetracyclin và phải ngừng điều trị khi có bằng chứng đầu tiên bị ban đỏ da.
Sử dụng ở bệnh nhân suy chức năng gan
Cần thận trọng khi dùng doxycyclin cho các bệnh nhân suy gan hoặc những người đang dùng thuốc gây độc cho gan. Hiếm khi có báo cáo về chức năng gan bất thường gây ra bởi các tetracyclin bằng đường uống và đường tiêm bao gồm cả doxycyclin.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Doxycyclin được bài tiết qua thận là khoảng 40%/ 72 giờ ở những người có chức năng thận bình thường. Tỷ lệ bài tiết này có thể giảm xuống mức thấp nhất là 1-5% / 72 giờ ở những người bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml / phút). Các nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về thời gian bán thải trong huyết thanh của doxycyclin ở những người có chức năng thận bình thường và suy thận nặng. Thẩm tách máu không làm thay đổi thời gian bán thải trong huyết thanh của doxycyclin. Tác dụng kháng đồng hóa của tetracyclin có thể gây tăng urê máu. Các nghiên cứu đến nay cho thấy tác dụng kháng đông hóa này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở các bệnh nhân bị suy thận.
Sự phát triển vi sinh vật quả mức
Việc sử dụng kháng sinh đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển của các vi sinh vật không nhạy cảm quá mức bao gồm Candida. Nếu xuất hiện vi sinh vật kháng thuốc, phải ngưng sử dụng kháng sinh và áp dụng các liệu pháp thích hợp.
Viêm đại tràng giả mạc
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo ở hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm cà doxycyclin, và có mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán cho các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các loại kháng sinh, bao gồm cả doxycyclin, và có mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của đại tràng dẫn đến sự phát triển C. difficile quá mức. C. difficile sản xuất độc tố A và B, góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sản xuất quá nhiều độc tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những nhiễm khuẩn này có thể là kháng trị với liệu pháp bằng kháng sinh và có thể cần phải phẫu thuật cắt bỏ trực tràng. CDAD nên được xem xét ở tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi điều trị bằng kháng sinh. Cần theo dõi cẩn thận bệnh sử vì CDAD đã được báo cáo là có thể xảy ra sau khi dùng thuốc kháng khuẩn 2 tháng.
Viêm thực quản
Các trường hợp viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng các thuốc nhóm tetracyclin dạng uống bao gồm cả doxycyclin.Hầu hết những bệnh nhân này đã dùng thuốc ngay trước khi đi ngủ hoặc với một lượng chất lỏng không đầy đủ đủ.
Phồng thóp
Phồng thóp ở trẻ sơ sinh và tăng áp lực nội sọ lành tính ở trẻ vị thành niên và người lớn đã được báo cáo ở những người dùng liều điều trị đầy đủ. Các tình trạng này nhanh chóng biến mất khi ngưng thuốc.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin
Hiếm khi có báo cáo về rối loạn chuyển hóa porphyrin ở các bệnh nhân dùng các tetracyclin.
Bệnh hoa liễu
Khi điều trị bệnh hoa liễu, có nghi ngờ đồng thời bị bệnh giang mai, cần sử dụng các quy trình chẩn đoán thích hợp, bao gồm sử dụng cách kiểm tra bằng kính hiển vi trường tối. Trong những trường hợp như vậy, cần cho xét nghiệm huyết thanh hàng tháng trong ít nhất 4 tháng.
Nhiễm Streptococcus tan huyết bêta
Nhiễm trùng do Streptococcus tan huyết bêta nhóm A phải được điều trị ít nhất 10 ngày.
Bệnh nhược cơ
Do tiềm năng phong tỏa thần kinh cơ yếu, cần thận trọng khi dùng các tetracyclin cho bệnh nhân bị nhược cơ.
Lupus ban đỏ toàn thân
Các tetracycline có thể gây đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ toàn thân.
Phản ứng Jarisch-Herxheimer
Một số bệnh nhân bị nhiễm xoắn trùng có thể bị phản ứng Jarisch-Herxheimer ngay sau khi bắt đầu điều trị bằng doxycyclin. Bệnh nhân nên yên tâm rằng đây là hậu quả của việc điều trị bằng kháng sinh đối với nhiễm xoắn trùng và thường là tự giới hạn.
Methoxyfluran
Cần thận trọng khi dùng tetracyclin cùng với methoxyfluran.
Tablettose
Do sản phẩm này có chứa tá dược tablettose, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai do có nguy cơ ảnh hướng đến sự phát triển răng và bộ xương.
Phụ nữ cho con bú
Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú do thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và ảnh hưởng đến sự phát triển răng
11. Ảnh hưởng của thuốc Idaroxy lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái tàu xe, vận hành máy móc. Không có bằng chứng cho thấy thuốc có ảnh hưởng trên người lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Hiếm khi bị quá liều thuốc kháng sinh Idaroxy. Trường hợp xảy ra quá liều, cần rửa dạ dày và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp. Thâm phân không làm thay đổi thời gian bán thải nên không có hiệu quả trong điều trị quá liều.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Idaroxy ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Idaroxy quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Idaroxy ở đâu?
Hiện nay, Idaroxy là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Idaroxy trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 80.000- 110.000 đồng/ hộp tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.