Kryxana điều trị như liệu pháp ban đầu dựa trên điều trị nội tiết cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa hoặc di căn,..
1. Thuốc Kryxana là thuốc gì?
- Thuốc Kryxana 200mg là một loại thuốc chống ung thư được sử dụng trong điều trị ung thư vú di căn (đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể). Nó làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư và cuối cùng tiêu diệt chúng. Thuốc Kryxana điều trị các triệu chứng của ung thư vú như khối u ở vú, chảy máu từ núm vú hoặc thay đổi hình dạng của vú.
- Kryxana 200mg có chứa ‘’Ribociclib”, chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn các protein kinase 4 và 6 phụ thuộc cyclin, cho sự phát triển và phân chia của tế bào. Qua đó, làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư và trì hoãn sự tiến triển của bệnh ung thư.
2. Thành phần thuốc Kryxana
Thành phần mỗi viên chứa: Ribociclib succinate 254,40 mg (tương đương ribociclib 200 mg).
3. Dạng bào chế
Thuốc Kryxana được bào chế dưới dạng viên viên nén màu tím hơi xám nhạt, không có vạch, tròn, cong với cạnh xiên, được khắc chữ “RIC” ở một mặt và “NVR” ở mặt kia.
4. Chỉ định
Thuốc Kryxana kết hợp với thuốc ức chế aromatase được chỉ định điều trị như liệu pháp ban đầu dựa trên điều trị nội tiết cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa hoặc di căn, có thụ thể hormon (HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) âm tính.
5. Cách dùng & Liều lượng
Điều trị bằng Kryxana nên được bắt đầu bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư.
Liều dùng
Liều khuyến cáo của ribociclib là 600 mg (3 viên nén bao phim 200 mg) một lần mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp, sau đó nghỉ dùng thuốc 7 ngày, hoàn tất một chu kỳ điều trị 28 ngày. Nên tiếp tục điều trị khi vẫn còn ghi nhận được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không chấp nhận được.
Kryxana phải được dùng kèm với letrozole 2,5 mg hoặc một thuốc ức chế aromatase khác. Thuốc ức chế aromatase phải được uống mỗi lần hàng ngày liên tục trong suốt chu kỳ 28 ngày. Để biết thêm chi tiết, xin tham khảo tờ thông tin sản phẩm của thuốc ức chế aromatase.
Kryxana có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần Tương tác). Nên khuyến khích bệnh nhân dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Nếu bệnh nhân bị nôn sau khi dùng thuốc hoặc quên một liều, không nên dùng liều bổ sung vào ngày đó. Nên dùng liều kế tiếp vào thời điểm thường lệ.
Điều chỉnh liều
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng hoặc không dung nạp của thuốc có thể đòi hỏi phải tạm ngưng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Kryxana. Nếu cần phải giảm liều, khuyến cáo giảm liều được liệt kê trong Bảng 3.
- xem Bảng 3.
Bảng 4, 5, 6, 7 tóm tắt các khuyến cáo về tạm ngưng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Kryxana trong việc xử trí các phản ứng bất lợi đặc hiệu của thuốc. Đánh giá lâm sàng của bác sĩ điều trị nên hướng dẫn kế hoạch xử trí theo từng bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ của từng cá thể (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Cần thực hiện xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC) trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana. Sau khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi công thức máu toàn phần mỗi 2 tuần trong 2 chu kỳ đầu tiên, lúc bắt đầu mỗi 4 chu kỳ tiếp theo, sau đó khi có chỉ định trên lâm sàng.
- xem Bảng 4.
Nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan (LFT) trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana. Sau khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana, theo dõi LFT mỗi 2 tuần trong 2 chu kỳ đầu tiên, lúc bắt đầu mỗi 4 chu kỳ tiếp theo, sau đó khi có chỉ định trên lâm sàng. Nếu quan sát thấy các bất thường ≥ độ 2, khuyến cáo theo dõi thường xuyên hơn.
- xem Bảng 5.
Nên đánh giá điện tâm đồ (ECG) trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana. Sau khi bắt đầu điều trị, lặp lại đo điện tâm đồ vào khoảng ngày thứ 14 của chu kỳ đầu tiên và vào lúc bắt đầu của chu kỳ thứ hai, sau đó khi có chỉ định trên lâm sàng. Trong trường hợp kéo dài khoảng QTcF (khoảng QT hiệu chỉnh theo công thức Fridericia) trong khi điều trị, khuyến cáo theo dõi điện tâm đồ thường xuyên hơn.
- xem Bảng 6 & 7.
Để biết các hướng dẫn chỉnh liều và các thông tin an toàn liên quan khác trong trường hợp độc tính, xin tham khảo tờ thông tin sản phẩm của thuốc ức chế aromatase dùng đồng thời.
Điều chỉnh liều đối với việc sử dụng Kryxana với thuốc ức chế mạnh CYP3A
Nên tránh dùng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 và nên xem xét một thuốc dùng đồng thời thay thế có khả năng ức chế CYP3A4 ít hơn. Nếu bệnh nhân phải dùng đồng thời một thuốc ức chế mạnh CYP3A4 với ribociclib, nên giảm liều Kryxana còn 400 mg một lần mỗi ngày (xem phần Tương tác).
Ở những bệnh nhân đã giảm liều ribociclib còn 400 mg mỗi ngày và ở những người bắt buộc phải bắt đầu điều trị kết hợp với thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên giảm liều thêm còn 200 mg.
Ở những bệnh nhân đã giảm liều ribociclib còn 200 mg mỗi ngày và ở những bệnh nhân bắt buộc phải bắt đầu điều trị kết hợp với thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên tạm ngưng điều trị bằng Kryxana.
Do có sự thay đổi giữa các bệnh nhân, việc điều chỉnh liều khuyến cáo có thể không tối ưu ở tất cả các bệnh nhân, do đó khuyến cáo theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu về độc tính. Nếu ngừng thuốc ức chế mạnh, nên thay đổi liều Kryxana thành liều được dùng trước khi bắt đầu thuốc ức chế mạnh CYP3A4 sau ít nhất 5 chu kỳ bán hủy của thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (xem phần Cảnh báo và thận trọng, Tương tác và Đặc tính dược động học).
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (xem phần Đặc tính dược động học). Cần thận trọng khi dùng ở bệnh nhân suy thận nặng và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu về độc tính vì chưa có kinh nghiệm với Kryxana ở nhóm bệnh nhân này (xem phần Đặc tính dược động học).
Suy gan
Dựa trên một nghiên cứu dược động học ở các đối tượng khỏe mạnh và các đối tượng không bị ung thư có chức năng gan bị suy giảm, không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A). Những bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh loại B) và suy gan nặng (Child Pugh loại C) có thể tăng nồng độ ribociclib (ít hơn 2 lần) và khuyến cáo dùng liều khởi đầu Kryxana 400mg một lần mỗi ngày. Ribociclib chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân ung thư vú bị suy gan trung bình và suy gan nặng (xem phần Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Kryxana ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện chưa có dữ liệu.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân trên 65 tuổi (xem phần Đặc tính dược động học).
Cách dùng
Kryxana nên dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên uống nguyên cả viên, không nên nhai, nghiền nát hoặc chia viên thuốc trước khi uống. Không nên uống viên thuốc đã bị vỡ, nứt hoặc không còn nguyên vẹn.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Không có yêu cầu đặc biệt.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Kryxana đối với bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc với đậu phộng (lạc), đậu nành hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Kryxana
Tóm tắt hồ sơ về an toàn
Việc đánh giá an toàn tổng thể của Kryxana được dựa trên dữ liệu từ 898 bệnh nhân; 568 bệnh nhân trong số này đã dùng ribociclib ở liều khuyến cáo 600 mg, sử dụng phác đồ điều trị dự kiến 600 mg ribociclib (ngày 1-21 của chu kỳ 28 ngày) và bao gồm 381 bệnh nhân dùng ribociclib kết hợp với liều letrozole 2,5 mg một lần mỗi ngày.
Dữ liệu an toàn được báo cáo dưới đây dựa trên dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng pha III với thời gian trung vị dùng ribociclib cộng với letrozole là 13 tháng (58,1% bệnh nhân dùng thuốc ≥ 12 tháng).
Giảm liều do các biến cố bất lợi, vì bất kỳ nguyên nhân gì, đã xảy ra ở 44,6% bệnh nhân dùng Kryxana cộng với letrozole và 3,0% bệnh nhân dùng giả dược cộng với letrozole. Ngừng điều trị vĩnh viễn do biến cố bất lợi đã được báo cáo ở 7,5% bệnh nhân dùng Kryxana cộng với letrozole và 2,1% bệnh nhân dùng giả dược cộng với letrozole. Những phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) thường gặp nhất dẫn đến ngừng điều trị ở bệnh nhân dùng Kryxana cộng với letrozole là tăng ALT (2,7%), tăng AST (2,4%) và nôn (1,5%).
Tử vong trong khi điều trị, vì bất kỳ nguyên nhân gì, đã được báo cáo ở 3 trường hợp (0,9%) bệnh nhân điều trị bằng Kryxana cộng với letrozole so với 1 trường hợp (0,3%) bệnh nhân điều trị bằng giả dược cộng với letrozole. Các nguyên nhân gây tử vong khi dùng Kryxana cộng với letrozole bao gồm một trường hợp của mỗi tiêu chí sau: chỉ định nghiên cứu, tử vong (nguyên nhân không rõ) và đột tử (trong bối cảnh giảm kali máu độ 3 và khoảng QT kéo dài độ 2). Có một trường hợp tử vong do chỉ định nghiên cứu ở nhóm dùng giả dược cộng với letrozole.
Các ADR thường gặp nhất và ADR độ 3/4 thường gặp nhất (được báo cáo với tần suất tương ứng ≥ 20% và ≥ 2%) mà tần suất ở nhóm dùng Kryxana cộng với letrozole vượt quá tần suất ở nhóm dùng giả dược cộng với letrozole lần lượt là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhức đầu, đau lưng, buồn nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, nôn, táo bón, rụng tóc, phát ban (ADR thường gặp nhất); và giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, xét nghiệm chức năng gan bất thường, giảm bạch cầu lympho, giảm phosphat máu, nôn, buồn nôn, mệt mỏi và đau lưng (ADR độ 3/4 thường gặp nhất).
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi của thuốc từ nghiên cứu pha III (Bảng 8) được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi nhóm hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được sắp xếp theo thứ tự tần suất, các phản ứng thường gặp nhất được liệt kê trước. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Ngoài ra, phân loại tần suất tương ứng đối với mỗi phản ứng bất lợi của thuốc được dựa trên quy ước sau đây (CIOMS III): rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000); và không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
- xem Bảng 8.
Mô tả các phản ứng bất lợi của thuốc chọn lọc
Giảm bạch cầu trung tính
Giảm bạch cầu trung tính là phản ứng bất lợi của thuốc thường gặp nhất được báo cáo (74,3%) và số lượng bạch cầu trung tính giảm độ 3 hoặc 4 (dựa trên kết quả xét nghiệm) đã được báo cáo ở 59,6% bệnh nhân dùng Kryxana và letrozole trong nghiên cứu pha III.
Trong số những bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính độ 2, 3 hoặc 4, thời gian trung vị đến khi khởi phát là 16 ngày, đối với những bệnh nhân đã có một biến cố. Thời gian trung vị đến khi hồi phục ≥ độ 3 (đến bình thường hóa hoặc < độ 3) là 15 ngày ở nhóm điều trị bằng ribociclib cộng với letrozole sau khi tạm ngưng liều và/hoặc giảm liều và/hoặc ngừng điều trị. Giảm bạch cầu trung tính có sốt đã được báo cáo ở khoảng 1,5% bệnh nhân dùng Kryxana trong nghiên cứu pha III. Cần hướng dẫn bệnh nhân báo cáo bất kỳ trường hợp sốt nào ngay lập tức.
Dựa trên mức độ nặng, giảm bạch cầu trung tính được xử trí bằng cách theo dõi xét nghiệm, tạm ngưng liều và/hoặc điều chỉnh liều. Việc ngừng điều trị do giảm bạch cầu trung bình là thấp (0,9%) (xem phần Liều lượng và cách dùng và Cảnh báo và thận trọng).
Độc tính đối với gan mật
Trong nghiên cứu lâm sàng pha III, các biến cố độc tính đối với gan mật xảy ra với một tỷ lệ bệnh nhân cao hơn ở nhóm dùng ribociclib cộng với letrozole so với nhóm dùng giả dược cộng với letrozole (theo thứ tự là 24,0% so với 13,6%), với các biến cố bất lợi độ 3/4 nhiều hơn được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng ribociclib cộng với letrozole (theo thứ tự là 11,4% so với 3,6%). Tăng transaminase đã được quan sát thấy. Tăng ALT độ 3 hoặc 4 (10,2% so với 1,2%) và tăng AST độ 3 hoặc 4 (6,9% so với 1,5%) đã được báo cáo theo thứ tự ở nhóm dùng ribociclib và nhóm dùng giả dược. Tăng đồng thời ALT hoặc AST cao hơn gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường và bilirubin toàn phần cao hơn gấp 2 lần giới hạn trên của mức bình thường, với phosphatase kiềm bình thường, nếu không có ứ mật xảy ra ở 4 bệnh nhân (1,2%) và tất cả bệnh nhân đều hồi phục về mức bình thường trong vòng 154 ngày sau khi ngừng điều trị bằng Kryxana.
Tạm ngưng liều và/hoặc điều chỉnh liều do các biến cố độc tính đối với gan mật đã được báo cáo ở 8,4% bệnh nhân điều trị bằng ribociclib cộng với letrozole, chủ yếu là do tăng ALT (5,7%) và/hoặc tăng AST (4,5%). Ngừng điều trị bằng Kryxana cộng với letrozole do bất thường xét nghiệm chức năng gan là 3,0% và do độc tính đối với gan là 0,6% (xem phần Liều lượng và cách dùng và Cảnh báo và thận trọng).
Trong nghiên cứu lâm sàng pha III và nghiên cứu pha Ib với điều trị bằng ribociclib cộng với letrozole, 83,8% (31/37) các biến cố tăng ALT hoặc AST độ 3 hoặc 4 xảy ra trong 6 tháng đầu điều trị. Trong số những bệnh nhân có tăng ALT/AST độ 3 hoặc 4, thời gian trung vị đến khi khởi phát là 57 ngày đối với nhóm điều trị bằng ribociclib cộng với letrozole. Thời gian trung vị đến khi thoái lui (đến bình thường hóa hoặc ≤ độ 2) là 24 ngày ở nhóm dùng ribociclib cộng với letrozole.
Kéo dài khoảng QT
Trong nghiên cứu lâm sàng pha III, 7,5% bệnh nhân ở nhóm dùng ribociclib cộng với letrozole và 2,4% ở nhóm dùng giả dược cộng với letrozole đã có ít nhất một biến cố kéo dài khoảng QT (bao gồm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ và ngất). Xem xét dữ liệu điện tâm đồ (trung bình của ba lần) đã cho thấy 1 bệnh nhân (0,3%) có giá trị khoảng QTcF > 500 mili giây sau lúc ban đầu và 9 bệnh nhân (2,7%) tăng >60 mili giây so với ban đầu về khoảng QTcF. Không có trường hợp nào được báo cáo về xoắn đỉnh (torsade de pointes). Tạm ngưng liều/điều chỉnh liều đã được báo cáo ở 0,9% bệnh nhân dùng ribociclib cộng với letrozole do kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ và ngất.
Một phân tích trung tâm về dữ liệu điện tâm đồ (trung bình của ba lần) đã cho thấy 11 bệnh nhân (3,3%) và 1 bệnh nhân (0,3%) có ít nhất một giá trị khoảng QTcF > 480 mili giây sau lúc ban đầu theo thứ tự đối với nhóm dùng ribociclib cộng với letrozole và nhóm dùng giả dược cộng với letrozole. Trong số các bệnh nhân có QTcF kéo dài >480 mili giây, thời gian trung vị đến khi khởi phát là 15 ngày và những thay đổi này có hồi phục khi tạm ngưng liều và/hoặc giảm liều (xem phần Liều lượng và cách dùng, Cảnh báo và thận trọng và Đặc tính dược động học).
8. Tương tác thuốc
Các chất có thể làm tăng nồng độ ribociclib trong huyết tương
Ribociclib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A4. Do đó, các thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của enzym CYP3A4 có thể làm thay đổi dược động học của ribociclib. Dùng đồng thời ritonavir là thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (100 mg, 2 lần/ngày trong 14 ngày) với liều đơn ribociclib 400 mg làm tăng nồng độ ribociclib (AUCinf) gấp 3,2 lần và nồng độ đỉnh (Cmax) gấp 1,7 lần ở các đối tượng khỏe mạnh so với một liều đơn ribociclib 400 mg dùng đơn độc. Cmax của LEQ803 (chất chuyển hóa nổi bật của ribociclib chiếm dưới 10% nồng độ của thuốc ban đầu) giảm 96% và AUClast của LEQ803 giảm 98%.
Phải tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, bao gồm nhưng không giới hạn với các thuốc sau: clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, lopinavir, ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, saquinavir, telaprevir, telithromycin, verapamil và voriconazole (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Nên xem xét dùng các thuốc đồng thời thay thế có khả năng ức chế CYP3A ít hơn và cần theo dõi bệnh nhân về các phản ứng bất lợi liên quan đến ribociclib (xem phần Liều lượng và cách dùng, Cảnh báo và thận trọng và Đặc tính dược động học).
Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời Kryxana với một thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên giảm liều Kryxana xuống còn 400 mg. Tuy nhiên, không có dữ liệu lâm sàng với sự điều chỉnh liều này (xem phần Liều lượng và cách dùng). Nếu ngừng dùng thuốc ức chế mạnh này, nên dùng lại liều Kryxana (sau ít nhất 5 chu kỳ bán hủy của thuốc ức chế CYP3A4) với liều được dùng trước khi bắt đầu thuốc ức chế mạnh CYP3A4. Do có sự thay đổi giữa các bệnh nhân, việc điều chỉnh liều khuyến cáo có thể không được tối ưu ở tất cả các bệnh nhân, do đó khuyến cáo theo dõi chặt chẽ các biến cố bất lợi liên quan đến ribociclib. Trong trường hợp độc tính liên quan đến ribociclib, nên điều chỉnh liều hoặc nên tạm ngưng điều trị cho đến khi độc tính được giải quyết (xem phần Liều lượng và cách dùng và Đặc tính dược động học).
Các mô phỏng dược động học dựa vào sinh lý cho thấy liều ribociclib 600 mg, thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (erythromycin) có thể làm tăng Cmax của ribociclib ở trạng thái ổn định 1,2 lần và AUC (diện tích dưới đường cong) của ribociclib ở trạng thái ổn định 1,3 lần. Không cần điều chỉnh liều đối với thuốc ức chế nhẹ và trung bình CYP3A4. Tuy nhiên, nếu bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế trung bình CYP3A4, khuyến cáo nên theo dõi các biến cố bất lợi liên quan đến ribociclib.
Cần chỉ dẫn bệnh nhân tránh dùng lựu hoặc nước lựu và bưởi hoặc nước bưởi. Những loại này đã được biết là ức chế enzym cytochrome CYP3A4 và có thể làm tăng nồng độ ribociclib.
Các chất có thể làm giảm nồng độ ribociclib trong huyết tương
Dùng đồng thời rifampicin là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 (600 mg/ngày trong 14 ngày) với một liều đơn ribociclib 600 mg làm giảm AUCinf của ribociclib 89% và Cmax của ribociclib 81% so với một liều đơn ribociclib 600 mg dùng đơn độc ở các đối tượng khỏe mạnh. Cmax của LEQ803 tăng 1,7 lần và AUCinf của LEQ803 giảm 27%. Vì vậy dùng đồng thời thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến giảm nồng độ và do đó có nguy cơ thiếu hiệu quả. Nên tránh dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4, bao gồm nhưng không giới hạn với phenytoin, rifampicin, carbamazepine và St John’s Wort (Hypericum perforatum). Nên xem xét dùng một thuốc đồng thời thay thế không có hoặc có rất ít khả năng gây cảm ứng CYP3A4. Các mô phỏng dược động học dựa vào sinh lý cho thấy một thuốc gây cảm ứng trung bình CYP3A4 (efavirenz) có thể làm giảm Cmax của ribociclib ở trạng thái ổn định 51% và AUC của ribociclib ở trạng thái ổn định 70%.
Các chất có thể có thay đổi nồng độ trong huyết tương bởi Kryxana
Ribociclib là thuốc ức chế trung bình đến ức chế mạnh CYP3A4 và có thể tương tác với các cơ chất của thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4, có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh của thuốc được sử dụng đồng thời.
Dùng đồng thời midazolam (cơ chất của CYP3A4) với nhiều liều Kryxana (400 mg) làm tăng nồng độ của midazolam 280% (3,80 lần) ở các đối tượng khỏe mạnh so với dùng midazolam đơn độc. Các mô phỏng sử dụng mô hình dược động học dựa vào sinh lý cho rằng Kryxana được dùng ở liều 600 mg có ý nghĩa lâm sàng được dự kiến sẽ làm tăng AUC của midazolam 5,2 lần. Do đó, nói chung, khi ribociclib được dùng đồng thời với các thuốc khác, phải tham khảo tờ thông tin sản phẩm của thuốc khác để biết khuyến cáo về việc dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4. Khuyến cáo nên thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời với các cơ chất của CYP3A4 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Có thể cần phải giảm liều của một cơ chất của CYP3A4 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp bao gồm nhưng không giới hạn với alfentanil, ciclosporin, everolimus, fentanyl, sirolimus và tacrolimus vì ribociclib có thể làm tăng nồng độ của chúng.
Cần tránh dùng đồng thời ribociclib ở liều 600 mg với các cơ chất của CYP3A4 sau: alfuzosin, amiodarone, cisapride, pimozide, quinidine, ergotamine, dihydroergotamine, quetiapine, lovastatin, simvastatin, sildenafil, midazolam, triazolam.
Dùng đồng thời caffeine (cơ chất của CYP1A2) với nhiều liều Kryxana (400 mg) làm tăng nồng độ caffeine 20% (1,20 lần) ở các đối tượng khỏe mạnh so với dùng caffeine đơn độc. Ở liều 600 mg có ý nghĩa lâm sàng, các mô phỏng sử dụng mô hình dược động học dựa vào sinh lý dự đoán chỉ có tác dụng ức chế yếu của ribociclib trên cơ chất của CYP1A2 (tăng AUC < 2 lần).
Dữ liệu in vitro cho thấy Kryxana không có khả năng gây cảm ứng các enzym UGT hoặc các enzym CYP gồm CYP2B6, CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4 qua CAR hoặc PXR. Do đó, Kryxana có thể không ảnh hưởng đến cơ chất của các enzym này.
Hiện tại chưa rõ liệu Kryxana có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai chứa hormon tác dụng toàn thân hay không.
Các chất là cơ chất của chất vận chuyển
Các đánh giá in vitro chỉ ra rằng ribociclib có khả năng ức chế hoạt tính của chất vận chuyển thuốc BCRP (protein kháng ung thư vú - breast cancer resistance protein), OATP (polypeptid vận chuyển anion hữu cơ - organic anion transporting polypeptide) 1B1/B3, OCT (chất vận chuyển cation hữu cơ - organic cation transporter) 1, OCT2, MATE1 (multidrug and toxin extrusion protein 1), và BSEP (bơm bài xuất muối mật - bile salt export pump). Cần thận trọng và theo dõi độc tính trong khi điều trị đồng thời với các cơ chất nhạy cảm của những chất vận chuyển này có chỉ số điều trị hẹp, bao gồm nhưng không giới hạn với pitavastatin và pravastatin.
Tương tác thuốc-thức ăn
Kryxana có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần Liều lượng và cách dùng và Đặc tính dược động học).
Các thuốc làm tăng pH dạ dày
Ribociclib cho thấy độ hòa tan cao ở pH ≤ 4,5 và trong môi trường liên quan đến sinh học (ở pH 5,0 và 6,5). Dùng đồng thời ribociclib với các thuốc làm tăng pH dạ dày đã không được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng; tuy nhiên không quan sát thấy sự hấp thu ribociclib bị thay đổi trong phân tích dược động học quần thể và phân tích dược động học không liên quan đến mô hình.
Tương tác thuốc-thuốc giữa ribociclib và letrozole
Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng pha Ib ở bệnh nhân ung thư vú và phân tích dược động học quần thể cho thấy không có sự tương tác giữa ribociclib và letrozole sau khi dùng đồng thời các thuốc này.
Các tương tác thuốc được dự kiến
Thuốc chống loạn nhịp và các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QT
Nên tránh dùng đồng thời Kryxana với các thuốc đã biết có khả năng kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp (bao gồm nhưng không giới hạn với amiodarone, disopyramide, procainamide, quinidine và sotalol) và các thuốc khác đã biết làm kéo dài khoảng QT (bao gồm nhưng không giới hạn với chloroquine, halofantrine, clarithromycin, haloperidol, methadone, moxifloxacin, bepridil, pimozide và ondansetron tiêm tĩnh mạch) (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
9. Quá liều
Quá liều
Chưa có trường hợp quá liều Kryxana nào được biết.
Cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, các triệu chứng như buồn nôn và nôn có thể xảy ra. Ngoài ra, độc tính về huyết học (ví dụ giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu) và kéo dài khoảng QTc có thể xảy ra. Cần bắt đầu các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung ở tất cả các trường hợp quá liều khi cần thiết.
10. Cảnh báo và thận trọng
Giảm bạch cầu trung tính
Dựa trên mức độ nặng của giảm bạch cầu trung tính, điều trị bằng Kryxana có thể phải bị tạm ngưng, giảm liều hoặc ngừng điều trị như được mô tả trong Bảng 4 (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tác dụng không mong muốn).
Độc tính đối với gan mật
Nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana. Sau khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi chức năng gan (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tác dụng không mong muốn).
Dựa trên mức độ nặng của sự tăng transaminase, có thể cần phải tạm ngưng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Kryxana như mô tả trong Bảng 5 (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tác dụng không mong muốn). Khuyến cáo đối với những bệnh nhân có AST/ALT tăng ≥ độ 3 lúc ban đầu chưa được thiết lập.
Kéo dài khoảng QT
Cần đánh giá điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị. Chỉ nên bắt đầu điều trị bằng Kryxana ở những bệnh nhân có giá trị khoảng QTcF thấp hơn 450 mili giây. Nên lặp lại đo điện tâm đồ vào khoảng ngày thứ 14 của chu kỳ đầu tiên và vào lúc bắt đầu chu kỳ thứ hai, sau đó khi được chỉ định trên lâm sàng (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tác dụng không mong muốn).
Nên tiến hành theo dõi thích hợp các chất điện giải trong huyết thanh (bao gồm kali, calci, phospho và magnesi) trước khi bắt đầu điều trị, vào lúc bắt đầu 6 chu kỳ đầu tiên và sau đó khi được chỉ định trên lâm sàng. Bất kỳ sự bất thường nào nên được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana.
Nên tránh dùng Kryxana ở những bệnh nhân đã có hoặc đang có nguy cơ đáng kể phát sinh khoảng QTc kéo dài, bao gồm những bệnh nhân có:
• hội chứng QT kéo dài;
• bệnh tim không được kiểm soát hoặc bệnh tim nghiêm trọng bao gồm nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim sung huyết, đau thắt ngực không ổn định và loạn nhịp chậm;
• bất thường về điện giải.
Nên tránh dùng Kryxana với các thuốc đã biết kéo dài khoảng QTc và/hoặc ức chế mạnh CYP3A4 vì có thể dẫn đến kéo dài khoảng QTc có ý nghĩa lâm sàng (xem phần Liều lượng và cách dùng, Tương tác, Đặc tính dược lực học). Nếu không thể tránh được việc điều trị bằng thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên giảm liều xuống 400 mg một lần mỗi ngày (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tương tác).
Dựa trên sự kéo dài khoảng QT được quan sát thấy trong khi điều trị, có thể cần phải tạm ngưng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Kryxana như mô tả trong Bảng 6 (xem phần Liều lượng và cách dùng, Tác dụng không mong muốn và Đặc tính dược động học).
Cơ chất của CYP3A4
Ribociclib là thuốc ức chế mạnh CYP3A4 ở liều 600 mg và thuốc ức chế trung bình CYP3A4 ở liều 400 mg. Vì vậy, ribociclib có thể tương tác với các thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4, có thể dẫn đến tăng nồng độ cơ chất của CYP3A4 trong huyết thanh (xem phần Tương tác). Khuyến cáo nên thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời với các cơ chất của CYP3A4 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp và nên tham khảo tờ thông tin sản phẩm của thuốc khác để biết các khuyến cáo về việc dùng kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4.
Lecithin đậu nành
Kryxana chứa lecithin đậu nành. Những bệnh nhân quá mẫn với đậu phộng (lạc) hoặc đậu nành không nên dùng Kryxana (xem phần Chống chỉ định).
11. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Cần xác minh tình trạng mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana.
- Dựa trên các phát hiện ở động vật, ribociclib có thể gây hại cho thai khi dùng cho phụ nữ mang thai (xem phần Dữ liệu an toàn phi lâm sàng).
- Để biết thêm thông tin về sự mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản, xem phần Dữ liệu an toàn phi lâm sàng.
12. Ảnh hưởng của thuốc Kryxana lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc Kryxana có thể có ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nên khuyên bệnh nhân cẩn thận khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong trường hợp họ cảm thấy mệt mỏi trong khi điều trị bằng Kryxana (xem phần Tác dụng không mong muốn).
13. Bảo quản thuốc Kryxana
Bảo quản thuốc Kryxana ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Kryxana quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Kryxana ở đâu?
Hiện nay, thuốc Kryxana là thuốc bán theo đơn, bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán thuốc Kryxana
Giá bán thuốc Kryxana trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”