Lamictal 25mg điều trị động kinh và phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
1. Thuốc Lamictal 25mg là thuốc gì?
Thành phần Lamotrigine trong thuốc Lamictal 25mg là một chất ức chế các kênh natri cổng điện thế phụ thuộc việc sử dụng. Lamotrigine tạo ra tác dụng ức chế sự kích thích lặp đi lặp lại kéo dài trong tế bào thần kinh nuôi cấy, có tính chất phụ thuộc điện thế và cách sử dụng. Lamotrigine cũng ức chế sự phóng thích bệnh lý chất glutamate (là amino acid đóng vai trò chính trong việc phát sinh các cơn co giật động kinh), cũng như ức chế sự bùng phát đột ngột của điện thế hoạt động giải phóng glutamate.
2. Thành phần thuốc Lamictal 25mg
Mỗi viên chứa: Lamotrigine …………… 25 mg
Tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể, povidone, natri hồ tinh bột glycolat, oxid sắt vàng (E172) và magnesi stearat.
3. Dạng bào chế
Thuốc Lamictal 25mg được bào chế dưới dạng viên nén viên nén màu nâu vàng nhạt, không có đường bẻ thuốc, nhiều cạnh, hình elip, một mặt dập chữ “GSEC7” và mặt kia dập số “25”.
4. Chỉ định
Động kinh
Người lớn (trên 12 tuổi)
Lamictal 25mg được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.
Trẻ em (từ 2 đến 12 tuổi)
Lamictal 25mg được chỉ định như trị liệu phối hợp trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.
Sau khi kiểm soát được động kinh bằng trị liệu phối hợp, có thể ngừng dùng các thuốc chống động kinh kết hợp và bệnh nhân tiếp tục dùng đơn trị liệu bằng Lamictal 25mg.
Lamictal 25mg được chỉ định dùng đơn trị liệu cho những cơn vắng ý thức điển hình.
Rối loạn lưỡng cực
Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)
Lamictal 25mg được chỉ định để phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, chủ yếu là phòng ngừa các cơn trầm cảm.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Cách dùng:
Nên nuốt cả viên nén Lamictal 25mg, không được nhai hoặc nghiền.
Nếu không thể chia liều Lamictal 25mg đã được tính toán thành nhiều viên có hàm lượng thấp hơn cho bệnh nhân (như sử dụng cho trẻ (chỉ bị động kinh) hoặc những bệnh nhân suy gan) thì nên sử dụng mức liều bằng với hàm lượng thấp gần nhất của những viên thuốc nguyên.
Tái điều trị
Khi điều trị lại bằng Lamictal 25mg cho những bệnh nhân đã ngừng dùng Lamictal 25mg vì bất kỳ lý do nào, bác sĩ nên đánh giá sự cần thiết của việc tăng đến liều duy trì do nguy cơ phát ban nặng liên quan đến dùng liều khởi đầu cao và vượt quá quy định tăng liều Lamictal 25mg (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Thời gian ngừng dùng thuốc kể từ liều cuối cùng trước đó càng dài thì càng nên cân nhắc hơn khi tăng liều đến liều duy trì. Nhìn chung nên tăng liều theo lịch trình thích hợp đến liều duy trì nếu thời gian ngừng dùng Lamictal 25mg vượt quá 5 lần thời gian bán hủy.
Không nên tái sử dụng Lamictal 25mg cho những bệnh nhân ngừng dùng thuốc do phát ban liên quan đến việc sử dụng Lamictal 25mg trước đó trừ khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ.
Động kinh
Nên cân nhắc đến tác động có thể xảy ra trên dược động học của lamotrigine khi ngừng dùng các thuốc chống động kinh dùng đồng thời với mục tiêu dùng đơn trị liệu bằng Lamictal 25mg hoặc thêm các thuốc chống động kinh khác vào phác đồ điều trị chứa lamotrigine.
Liều dùng trong đơn trị liệu động kinh
Người lớn (trên 12 tuổi) (xem Bảng 1):
Liều khởi đầu của Lamictal 25mg trong đơn trị liệu là 25 mg, một lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg, một lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa từ 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Một vài bệnh nhân cần dùng 500 mg Lamictal 25mg/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.
Trẻ em (2 tuổi đến 12 tuổi) (xem Bảng 2)
Liều khởi đầu của Lamictal 25mg trong đơn trị liệu điều trị cơn vắng ý thức điển hình là 0,3 mg/kg thể trọng/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần trong 2 tuần, tiếp theo là 0,6 mg/kg/ngày dùng 1 một lần hoặc chia làm 2 lần trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 10 mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia 2 lần, tuy nhiên một vài bệnh nhân có cơn vắng ý thức điển hình cần liều cao hơn để đạt được đáp ứng mong đợi.
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem Cảnh báo và thận trọng).
Liều dùng trong điều trị động kinh dùng phối hợp
Người lớn (trên 12 tuổi) (xem Bảng 1):
Ở những bệnh nhân đang uống valproate cùng/không cùng với thuốc chống động kinh khác, liều khởi đầu của Lamictal 25mg là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 25 đến 50 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần.
Ở những bệnh nhân đang dùng kết hợp các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc khác (xem Tương tác) cảm ứng sự glucoronid hóa lamotrigine cùng/không cùng với các thuốc chống động kinh khác (ngoại trừ valproate), liều khởi đầu của Lamictal 25mg là 50 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó là 100 mg/ngày, chia 2 lần, dùng trong 2 tuần.
Sau đó nên tăng liều, tối đa là 100 mg mỗi 1-2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 200 đến 400 mg/ngày, chia 2 lần.
Một vài bệnh nhân cần dùng 700mg Lamictal 25mg/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.
Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Tương tác), liều Lamictal 25mg khởi đầu là 25 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia hai lần.
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Trẻ em (2 đến 12 tuổi) (xem Bảng 2)
Những bệnh nhân đang dùng valproate cùng/không cùng các thuốc chống động kinh khác, liều khởi đầu của Lamictal 25mg là 0,15 mg/kg thể trọng/ngày, 1 lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 0,3 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 0,3 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 5 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần, tối đa là 200 mg/ngày.
Ở những bệnh nhân đang dùng kết hợp các thuốc chống động kinh hoặc các thuốc khác (xem phần Tương tác) cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine cùng/không cùng với các thuốc chống động kinh khác (ngoại trừ valproate), liều khởi đầu của Lamictal 25mg là 0,6 mg/kg thể trọng/ngày, chia 2 lần, trong 2 tuần, tiếp theo là 1,2 mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 1,2 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 5 đến 15 mg/kg/ngày chia 2 lần, tối đa là 400 mg/ngày.
Ở những bệnh nhân dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác), liều khởi đầu của Lamictal 25mg là 0,3 mg/kg thể trọng/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, trong 2 tuần, tiếp theo là 0,6 mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia 2 lần trong 2 tuần. Sau đó, nên tăng liều, tối đa 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 10 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần, liều tối đa là 200 mg/ngày.
Để đảm bảo liều điều trị được duy trì, cần theo dõi cân nặng của trẻ và điều chỉnh liều khi trẻ thay đổi cân nặng.
- xem Bảng 2.
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem Cảnh báo và thận trọng).
Những bệnh nhân từ 2 đến 6 tuổi có thể sẽ cần liều duy trì ở giới hạn cao hơn của liều đề nghị.
Động kinh - Đơn trị liệu và Điều trị phối hợp
Trẻ dưới 2 tuổi
Lamotrigine chưa được nghiên cứu dùng đơn trị liệu ở trẻ dưới 2 tuổi hay điều trị kết hợp ở trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi. Chưa biết tính an toàn và hiệu quả của lamotrigine trong điều trị phối hợp động kinh cục bộ ở trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi (xem Các nghiên cứu lâm sàng). Do đó không nên dùng Lamictal 25mg cho trẻ dưới 2 tuổi.
Rối loạn lưỡng cực
Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Lamictal 25mg được đề nghị để sử dụng cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực có nguy cơ bị cơn trầm cảm trong tương lai.
Nên tuân theo liệu trình chuyển đổi sau đây để ngăn tái phát cơn trầm cảm. Liệu trình chuyển đổi liên quan đến việc tăng liều Lamictal 25mg đến liều duy trì ổn định trong 6 tuần (xem Bảng 3) sau đó có thể ngừng các thuốc hướng tâm thần và/hoặc thuốc chống động kinh, nếu có chỉ định lâm sàng (xem Bảng 4).
Nên xem xét điều trị bổ sung để ngăn ngừa các cơn hưng cảm do chưa xác nhận hiệu quả của Lamictal 25mg trong chứng hưng cảm.
- xem Bảng 3.
a) Điều trị kết hợp với các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate
Ở những bệnh nhân dùng kết hợp các thuốc ức chế sự glucuronid hóa như valproate, liều khởi đầu của Lamictal là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg một lần mỗi ngày trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 50mg mỗi ngày (1 lần hoặc chia 2 lần) trong tuần thứ 5. Liều thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Tuy nhiên, có thể tăng đến liều tối đa mỗi ngày là 200mg, tùy thuộc đáp ứng lâm sàng.
b) Điều trị phối hợp với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG dùng các thuốc ức chế như valproate. Nên dùng chế độ liều này với phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone và các thuốc khác có cảm ứng sự glucoronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác)
Ở những bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine và KHÔNG dùng valproate, liều khởi đầu của Lamictal là 50mg, 1 lần/ngày, trong 2 tuần, tiếp theo là 100mg/ngày chia 2 lần, trong 2 tuần. Ở tuần thứ 5 nên tăng liều đến 200mg/ngày, chia 2 lần. Có thể tăng liều đến 300mg/ngày ở tuần thứ 6, tuy nhiên liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 400mg/ngày, chia 2 lần, liều này có thể được sử dụng từ tuần thứ 7.
c) Đơn trị liệu với Lamictal 25mg HOẶC điều trị kết hợp ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác mà không cảm ứng hoặc ức chế đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác)
Liều Lamictal 25mg khởi đầu là 25mg 1 lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50mg 1 lần/ngày (hoặc chia làm 2 lần/ngày) trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 100mg/ngày trong tuần thứ 5. Liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 200mg/ngày uống 1 lần/ngày hoặc chia làm 2 lần/ngày. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng thường dùng liều từ 100-400mg.
Một khi đã đạt được liều ổn định duy trì hàng ngày cần thiết, có thể ngừng sử dụng các thuốc hướng thần khác như trình bày trong liệu trình về liều dưới đây.
- xem Bảng 4.
Chỉnh liều dùng hàng ngày của Lamictal 25mg cho bệnh nhân RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC sau khi dùng thêm các thuốc khác
Không có kinh nghiệm lâm sàng nào về việc điều chỉnh liều dùng hàng ngày của Lamictal 25mg sau khi dùng thêm các thuốc khác. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu về tương tác thuốc, có thể sử dụng thuốc theo đề nghị dưới đây.
- xem Bảng 5.
Ngừng dùng Lamictal 25mg ở những bệnh nhân người lớn rối loạn lưỡng cực
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy tăng tần suất, mức độ nặng hoặc loại tác dụng phụ sau khi ngừng đột ngột Lamictal 25mg so với giả dược. Do đó bệnh nhân có thể ngừng dùng Lamictal 25mg mà không cần giảm liều từng bước.
Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)
Lamictal 25mg không được chỉ định để điều trị rối loạn lưỡng cực ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả của Lamictal 25mg trong điều trị rối loạn lưỡng cực ở nhóm tuổi này. Do đó, không thể đưa ra hướng dẫn liều dùng.
ĐỀ NGHỊ CHUNG VỀ LIỀU CHO LAMICTAL Ở NHỮNG NHÓM BỆNH NH N ĐẶC BIỆT
Phụ nữ dùng thuốc tránh thai chứa hormone
(a) Bắt đầu dùng Lamictal 25mg ở những bệnh nhân đang uống thuốc tránh thai chứa hormone
Mặc dù đã biết thuốc tránh thai dạng uống làm tăng thanh thải lamotrigine (xem phần Cảnh báo và thận trọng, và phần Tương tác), không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của Lamictal 25mg theo hướng dẫn tăng liều chỉ dựa trên việc sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone. Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị dựa trên việc sử dụng thêm lamotrigine với valproate (một thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine); hoặc với một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine; hay khi dùng thêm Lamictal 25mg mà không sử dụng valproate hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Bảng 1 đối với động kinh và Bảng 3 đối với rối loạn lưỡng cực).
(b) Bắt đầu dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân đang dùng Lamictal 25mg liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine
Trong hầu hết các trường hợp, cần tăng liều duy trì của Lamictal 25mg đến mức gấp đôi (xem phần Cảnh báo và thận trọng và phần Tương tác). Ngay khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone, nên tăng thêm liều lamotrigine 50-100mg/ngày mỗi tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Không nên vượt quá giới hạn tăng liều này trừ khi đáp ứng lâm sàng cho phép.
(c) Ngừng dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân đang dùng Lamictal 25mg liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine
Trong hầu hết các trường hợp, cần giảm liều duy trì Lamictal 25mg đến 50% (xem Cảnh báo và thận trọng và phần Tương tác). Trừ khi đáp ứng lâm sàng không cho phép, nên giảm dần liều dùng hàng ngày của lamotrigine 50-100g mỗi tuần (với mức độ giảm liều mỗi tuần không vượt quá 25% tổng liều dùng hàng ngày) trong vòng 3 tuần.
Sử dụng với atazanavir/ritonavir
Mặc dù đã biết atazanavir/ritonavir làm giảm nồng độ lamotrigine huyết tương (xem phần Tương tác), không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của Lamictal 25mg theo hướng dẫn tăng liều chỉ dựa trên việc sử dụng atazanavir/ritonavir. Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị khi sử dụng Lamictal 25mg với valproate (một thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine), hoặc với một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine; hay khi dùng thêm Lamictal 25mg mà không sử dụng valproate hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine.
Với bệnh nhân đang dùng liều duy trì Lamictal 25mg và không dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa, có thể phải tăng liều Lamictal 25mg khi dùng thêm atazanavir/ritonavir, hoặc giảm liều Lamictal 25mg khi ngưng sử dụng atazanavir/ritonavir.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều từ phác đồ đã đề nghị. Dược động học của Lamictal 25mg ở nhóm tuổi này không khác biệt đáng kể so với nhóm người lớn không cao tuổi.
Suy gan
Liều khởi đầu, liều tăng tiếp theo và liều duy trì thường nên giảm khoảng 50% ở những bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh độ B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C). Nên điều chỉnh liều tăng tiếp theo và liều duy trì tùy theo đáp ứng lâm sàng (xem phần Dược động học).
Suy thận
Nên thận trọng khi dùng Lamictal 25mg cho bệnh nhân suy thận. Đối với bệnh nhân suy thận ở giai đoạn cuối, liều khởi đầu của Lamictal 25mg nên dựa trên phác đồ dùng thuốc chống động kinh của bệnh nhân; giảm liều duy trì có thể hiệu quả đối với những bệnh nhân suy chức năng thận đáng kể (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Để biết thêm thông tin chi tiết về dược động học (xem phần Dược động học).
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các phản ứng bất lợi được xác định từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của động kinh và rối loạn lưỡng cực được chia thành 2 phần riêng biệt theo chỉ định dựa trên số liệu hiện có. Các phản ứng bất lợi bổ sung được xác định qua việc theo dõi sau khi thuốc được đưa ra thị trường cho cả hai loại chỉ định được liệt kê trong phần theo dõi hậu mãi. Tất cả ba phần nên được tham khảo khi xem xét tính an toàn chung của Lamictal 25mg.
Qui ước dưới đây được sử dụng để phân loại tác dụng không mong muốn: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm (<1/10.000).
ĐỘNG KINH
Các phản ứng bất lợi sau được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng về động kinh và nên được cân nhắc bên cạnh các phản ứng bất lợi được thấy trong các thử nghiệm lâm sàng về rối loạn lưỡng cực và trong phần theo dõi hậu mãi cho tính an toàn chung của Lamictal 25mg
Rối loạn da và mô dưới da
Rất phổ biến: Ban trên da.
Hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson.
Rất hiếm: Hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Trong các thử nghiệm mù đôi, phối hợp trị liệu ở người lớn, ban trên da xuất hiện ở 10% bệnh nhân dùng Lamictal 25mg và ở 5% bệnh nhân dùng giả dược. Có 2% bệnh nhân phải ngừng điều trị bằng Lamictal 25mg do ban trên da. Ban, thường là dạng dát sần, thường xuất hiện trong vòng 8 tuần bắt đầu dùng thuốc và mất đi khi ngừng dùng Lamictal 25mg (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Rất hiếm có báo cáo ban trên da trầm trọng đe dọa đến tính mạng, bao gồm hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell). Mặc dù phần lớn bệnh nhân hồi phục khi ngừng thuốc, vài bệnh nhân có sẹo vĩnh viễn và một số hiếm gặp tử vong (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Nguy cơ chung về phát ban có vẻ liên quan chặt chẽ với:
- Liều khởi đầu của Lamictal 25mg cao và vượt quá hướng dẫn tăng liều Lamictal 25mg (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
- Sử dụng kết hợp với valproate (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Phát ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn liên quan đến các kiểu triệu chứng toàn thân khác nhau (xem phần Rối loạn hệ miễn dịch**).
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Rất hiếm: Các bất thường về huyết học (bao gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu do bất sản và mất bạch cầu hạt), bệnh hạch bạch huyết.
Bất thường về huyết học và bệnh hạch bạch huyết có thể hoặc không đi kèm với hội chứng quá mẫn (xem phần Rối loạn hệ miễn dịch**).
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Hội chứng quá mẫn** (bao gồm các triệu chứng như sốt, bệnh hạch bạch huyết, phù mặt, bất thường về máu và gan, đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan).
**Phát ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn kết hợp với các kiểu triệu chứng toàn thân khác nhau bao gồm sốt, bệnh hạch bạch huyết, phù mặt, bất thường về máu và gan. Hội chứng này có nhiều mức độ nặng khác nhau trên lâm sàng, và tuy hiếm nhưng có thể dẫn đến đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan. Điều quan trọng cần lưu ý là những biểu hiện sớm của quá mẫn (như sốt, bệnh hạch bạch huyết) có thể xuất hiện ngay cả khi chưa rõ phát ban. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng trên thì nên đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay và ngừng dùng Lamictal 25mg nếu chưa xác định được nguyên nhân nào khác.
Rối loạn tâm thần
Phổ biến: Cáu kỉnh, dễ bị kích thích.
Rất hiếm: Giật cơ, ảo giác, lẫn lộn.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phổ biến: Đau đầu.
Phổ biến: Buồn ngủ, mất ngủ, hoa mắt, run.
Không phổ biến: Mất điều hòa vận động.
Hiếm: Rung giật nhãn cầu.
Rối loạn về mắt
Không phổ biến: Song thị, nhìn mờ.
Rối loạn hệ tiêu hóa
Phổ biến: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Rối loạn về gan-mật
Rất hiếm: Tăng các thông số chức năng gan, rối loạn chức năng gan, suy gan.
Rối loạn chức năng gan thường xảy ra cùng với phản ứng quá mẫn nhưng có một vài trường hợp riêng lẻ được báo cáo không có các dấu hiệu rõ ràng của phản ứng quá mẫn.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Rất hiếm: Các phản ứng giống Lupus.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc
Phổ biến: Mệt mỏi.
Rối loạn lưỡng cực
Nên xem xét các phản ứng bất lợi sau đây được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng rối loạn lưỡng cực cùng với những phản ứng bất lợi gặp ở các thử nghiệm lâm sàng động kinh và theo dõi hậu mãi khi đề cập đến tính an toàn chung của Lamictal 25mg.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất phổ biến: Ban trên da.
Hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson.
Trong tất cả các nghiên cứu về rối loạn lưỡng cực (có kiểm chứng và không kiểm chứng) sử dụng Lamictal 25mg, ban trên da xuất hiện ở 12% bệnh nhân dùng Lamictal 25mg. Trong khi đó, trong những nghiên cứu có kiểm chứng ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, ban trên da xuất hiện ở 8% bệnh nhân dùng Lamictal 25mg và ở 6% bệnh nhân dùng giả dược.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phổ biến: Đau đầu.
Phổ biến: Kích động, buồn ngủ, chóng mặt.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Phổ biến: Đau khớp.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Phổ biến: Đau, đau lưng.
THEO DÕI HẬU MÃI
Phần này bao gồm các phản ứng bất lợi được xác định thông qua giám sát hậu mãi cho cả hai chỉ định. Các phản ứng bất lợi này nên được cân nhắc bên cạnh các phản ứng bất lợi gặp trong phần các thử nghiệm lâm sàng của động kinh và rối loạn lưỡng cực khi xem xét tính an toàn chung của Lamictal 25mg.
Rối loạn da và mô dưới da
Hiếm gặp: Rụng tóc.
Rối loạn tâm thần
Rất hiếm: Cơn ác mộng.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phổ biến: Buồn ngủ, mất điều hòa vận động, đau đầu, hoa mắt.
Phổ biến: Rung giật nhãn cầu, run, mất ngủ.
Hiếm gặp: Viêm màng não vô khuẩn (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Rất hiếm: Lo âu, bồn chồn, rối loạn chuyển động, tình trạng bệnh Parkinson xấu đi, tác động ngoại tháp, múa giật và tăng tần suất cơn co giật.
Đã có báo cáo cho rằng Lamictal 25mg có thể làm nặng lên các triệu chứng của bệnh Parkinson ở những bệnh nhân đã có bệnh Parkinson từ trước, và có các báo cáo riêng lẻ về những tác động ngoại tháp và múa giật ở những bệnh nhân chưa có bệnh này trước đây.
Rối loạn về mắt
Rất phổ biến: Song thị, nhìn mờ.
Hiếm gặp: Viêm kết mạc.
Rối loạn hệ tiêu hóa
Rất phổ biến: Buồn nôn, nôn.
Phổ biến: Tiêu chảy.
Chỉ liên quan đến động kinh
Rối loạn hệ thần kinh
Rất hiếm: Tăng tần suất cơn co giật.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
7. Tương tác thuốc
Đã xác định được men uridine 5’-diphospho (UDP)-glucuronyl transferase (UGTs) chịu trách nhiệm chuyển hóa lamotrigine. Các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế glucuronid hóa có thể, do đó, ảnh hưởng tới độ thanh thải của lamotrigine. Các chất cảm ứng trung bình hoặc mạnh men cytochrome P450 3A4 (CYP3A4), cũng được biết là gây cảm ứng UGTs, có thể cũng làm tăng sự chuyển hóa của lamotrigine.
Các thuốc được chứng minh rằng có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng tới sự chuyển hóa lamotrigine được liệt kê trong bảng 6. Hướng dẫn liều cụ thể đối với những thuốc này được cung cấp trong Liều lượng và Cách dùng.
Không có bằng chứng lamotrigine gây cảm ứng hoặc ức chế đáng kể về mặt lâm sàng các enzymemen cytochrome P450. Lamotrigine có thể cảm ứng chuyển hóa chính bản thân nó nhưng tác động này nhẹ và không gây ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng.
- xem Bảng 6.
Tương tác giữa các thuốc chống động kinh (xem phần Liều lượng và Cách dùng)
Valproate, thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine, làm giảm chuyển hóa lamotrigine và tăng nửa đời thải trừ trung bình của lamotrigine lên gần gấp đôi.
Một vài thuốc chống động kinh (như phenytoin, carbamazepine, phenobarbital và primidone) cảm ứng các men cytochrome P450, cũng gây cảm ứng UGTs và do đó, làm tăng chuyển hóa lamotrigine.
Đã có báo cáo về các biểu hiện của hệ thần kinh trung ương bao gồm hoa mắt, thất điều vận động, nhìn đôi, nhìn mờ và buồn nôn ở những bệnh nhân dùng carbamazepine sau khi dùng Lamictal 25mg. Những biểu hiện này thường mất đi khi giảm liều carbamazepine. Đã gặp ảnh hưởng tương tự trong một nghiên cứu dùng lamotrigine và oxcarbazepine ở những người lớn tình nguyện khỏe mạnh nhưng chưa nghiên cứu về sự giảm liều.
Trong một nghiên cứu ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh sử dụng 200 mg lamotrigine và 1.200 mg oxcarbazepine, cho thấy oxcarbazepine không ảnh hưởng đến chuyển hóa của lamotrigine và lamotrigine không ảnh hưởng đến chuyển hóa của oxcarbazepine.
Trong một nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng felbamate (liều 1.200 mg hai lần mỗi ngày) phối hợp với LAMICTAL (100 mg hai lần/ngày trong 10 ngày) cho thấy không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan tới dược động học của lamotrigine.
Dựa trên nghiên cứu phân tích hồi cứu về nồng độ huyết tương của các bệnh nhân điều trị với Lamictal 25mg trong cả 2 trường hợp dùng kết hợp hoặc không với gabapentin, cho thấy gabapentin không thay đổi độ thanh thải biểu kiến của lamotrigine.
Tương tác thuốc có thể có giữa levetiracetam và lamotrigine được nghiên cứu dựa trên đánh giá nồng độ trong huyết thanh của cả hai thuốc trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng với giả dược. Các dữ liệu này cho thấy lamotrigine không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam và levetiracetam không ảnh hưởng đến dược động học của lamotrigine.
Nồng độ đáy của lamotrigine trong huyết tương ở trạng thái ổn định không bị ảnh hưởng khi dùng kết hợp với pregabalin (200mg 3 lần mỗi ngày). Không có tương tác dược động học giữa lamotrigine và pregabalin.
Topiramate không thay đổi nồng độ lamotrigine trong huyết tương. Sử dụng Lamictal 25mg làm tăng 15% nồng độ topiramate.
Trong một nghiên cứu trên bệnh nhân bị bệnh động kinh cho thấy sử dụng kết hợp zonisamide (200 đến 400 mg/ngày) cùng với Lamictal 25mg (150 đến 500 mg/ngày) trong 35 ngày không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của lamotrigine.
Nồng độ trong huyết tương của lamotrigine đã không bị ảnh hưởng bởi việc dùng đồng thời với lacosamide (200, 400 hoặc 600 mg/ngày) trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng với giả dược ở bệnh nhân bị động kinh cục bộ.
Trong một phân tích dữ liệu tổng hợp từ ba thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng với giả dược nghiên cứu dùng perampanel phối hợp ở bệnh nhân động kinh cục bộ và bệnh nhân bị co cứng-co giật toàn thể nguyên phát, liều perampanel cao nhất được đánh giá (12 mg/ngày) làm tăng độ thanh thải lamotrigine xuống dưới 10%. Tác động của lượng này không được xem là có liên quan đến lâm sàng.
Mặc dù đã có báo cáo về thay đổi nồng độ các thuốc chống động kinh khác trong huyết tương nhưng không có bằng chứng cho thấy lamotrigine có ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống động kinh dùng kết hợp trong những nghiên cứu có kiểm chứng. Bằng chứng từ những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng lamotrigine không thế chỗ các thuốc chống động kinh khác tại các vị trí gắn kết với protein.
Tương tác với các thuốc tâm thần khác (xem phần Liều lượng và Cách dùng)
Dược động học của lithium sau khi uống 2g gluconate lithium dạng khan, 2 lần/ngày trong 6 ngày ở 20 người tình nguyện khỏe mạnh không bị thay đổi khi dùng kết hợp Lamictal 100 mg/ngày.
Uống nhiều liều bupropion không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến dược động học của Lamictal 25mg khi dùng liều duy nhất trên 12 người và chỉ gây tăng nhẹ AUC của lamotrigine glucuronide.
Trong một nghiên cứu ở những người lớn tình nguyện khỏe mạnh, 15mg olanzapine đã làm giảm AUC và Cmax của lamotrigine trung bình lần lượt là 24% và 20%. Tác động của thay đổi này nhìn chung không gây ra biểu hiện lâm sàng liên quan. Lamotrigine liều 200mg không ảnh hưởng đến dược động học của olanzapine.
Nhiều liều uống Lamictal 400mg mỗi ngày không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên dược động học của liều đơn 2mg risperidone ở 14 người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Sau khi dùng phối hợp 2mg risperidone và lamotrigine, có 12 trong số 14 người tình nguyện báo cáo có buồn ngủ, so với chỉ có 1/20 khi dùng risperidone đơn trị liệu, và không có bệnh nhân nào báo cáo buồn ngủ khi dùng Lamictal 25mg đơn trị liệu.
Trong một nghiên cứu ở 18 bệnh nhân người lớn bị rối loạn lưỡng cực loại 1, dùng lamotrigine với phác đồ được thiết lập (≥ 100mg/ngày), liều của aripiprazole được tăng từ 10 mg/ngày tới mức 30 mg/ngày trong vòng 7 ngày và được duy trì 1 lần/ngày trong 7 ngày tiếp theo. Đã thấy Cmax và AUC của lamotrigine giảm trung bình khoảng 10%. Tác động của thay đổi này được dự kiến là không có ý nghĩa lâm sàng.
Các thử nghiệm ức chế in vitro cho thấy sự hình thành chất chuyển hóa chủ yếu của lamotrigine ở dạng 2-N-glucuronide ít bị ảnh hưởng khi được ủ chung với amitriptyline, bupropion, clonazepam, fluoxetine, haloperidol hoặc lorazepam. Số liệu chuyển hóa burahol từ microsome ở gan người gợi ý rằng lamotrigine không làm giảm sự thanh thải của các thuốc thải trừ chủ yếu bởi CYP2D6. Các kết quả của các thử nghiệm in vitro cũng gợi ý rằng độ thanh thải của lamotrigine thường không bị ảnh hưởng bởi clozapine, phenelzine, risperidone, sertraline hoặc trazodone.
Tương tác với các thuốc tránh thai chứa hormone
Ảnh hưởng của các thuốc tránh thai chứa hormone đến dược động học của lamotrigine
Trong 1 nghiên cứu ở 16 phụ nữ tình nguyện, viên thuốc tránh thai kết hợp chứa 30 microgram ethinylestradiol/150 microgram levonorgestrel đã gây tăng độ thanh thải của lamotrigine dùng đường uống lên khoảng 2 lần, dẫn đến giảm trung bình 52% AUC và 39% Cmax của lamotrigine. Nồng độ lamotrigine trong huyết thanh tăng dần trong tuần dùng thuốc không hoạt tính (ví dụ tuần “không dùng thuốc”) với nồng độ trước khi uống tại cuối tuần dùng thuốc không hoạt tính trung bình cao hơn khoảng 2 lần so với khi dùng kết hợp - xem phần Liều lượng và Cách dùng - Khuyến cáo chung về liều Lamictal 25mg cho các nhóm bệnh nhân đặc biệt (phần hướng dẫn liều dùng cho phụ nữ dùng thuốc tránh thai chứa hormone) và Cảnh báo và thận trọng - Thuốc tránh thai chứa hormone.
Ảnh hưởng của lamotrigine đến dược động học của thuốc tránh thai chứa hormone
Trong một nghiên cứu ở 16 phụ nữ tình nguyện, liều ở trạng thái ổn định 300mg lamotrigine không ảnh hưởng đến dược động học của thành phần ethinylestradiol của thuốc tránh thai kết hợp dạng uống. Đã thấy tăng nhẹ độ thanh thải của levonorgestrel, kết quả là gây giảm trung bình 19% AUC và 12% Cmax của levonorgestrel. Định lượng FSH, LH và estradiol huyết thanh trong quá trình nghiên cứu cho thấy mất một số tác dụng ức chế của hormone sinh dục buồng trứng ở một vài phụ nữ mặc dù định lượng nồng độ progesterone trong huyết thanh không cho thấy bằng chứng xuất hiện của hormone gây rụng trứng ở 16 đối tượng này. Chưa biết ảnh hưởng của việc tăng nhẹ độ thanh thải levonorgestrel và những thay đổi FSH và LH trong huyết thanh đối với sự rụng trứng (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của những liều lamotrigine khác liều 300mg/ngày và các chế phẩm chứa hormone sinh dục nữ khác.
Tương tác với các thuốc khác
Một nghiên cứu ở 10 nam giới tình nguyện, rifampicin đã làm tăng độ thanh thải lamotrigine và làm giảm nửa đời thải trừ của lamotrigine do sự cảm ứng các enzyme tại gan trong quá trình glucuronid hóa. Ở những bệnh nhân điều trị kết hợp với rifampicin nên sử dụng phác đồ điều trị kết hợp lamotrigine với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy lopinavir/ritonavir làm giảm khoảng một nửa nồng độ lamotrigine huyết tương, có thể do sự cảm ứng sự glucuronid hóa. Ở bệnh nhân sử dụng kết hợp với lopinavir/ritonavir, nên sử dụng phác đồ điều trị phối hợp lamotrigine và các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Atazanavir/ritonavir (300 mg/100 mg) làm giảm trung bình 32% AUC huyết tương và 6% Cmax của lamotrigine (liều duy nhất 100 mg) trong một nghiên cứu trên người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh (xem phần Liều lượng và Cách dùng - Khuyến cáo chung về liều Lamictal 25mg cho các nhóm bệnh nhân đặc biệt).
Dữ liệu từ nghiên cứu in vitro đánh giá tác dụng của lamotrigine ở OCT 2 cho thấy lamotrigine - chứ không phải chất chuyển hóa N(2)-glucuronide - là chất ức chế OCT 2 ở nồng độ có thể liên quan trên lâm sàng. Những dữ liệu này cho thấy lamotrigine là một chất ức chế OCT 2, với IC50 là 53,8 µM (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Tương tác có liên quan đến các xét nghiệm cận lâm sàng
Đã có báo cáo Lamictal 25mg ảnh hưởng đến xét nghiệm dùng trong kiểm tra nhanh sự hiện diện của thuốc trong nước tiểu, và có thể dẫn đến dương tính giả, đặc biệt là xét nghiệm tìm phencyclidine (PCP). Nên sử dụng phương pháp hóa học đặc hiệu hơn để khẳng định kết quả dương tính.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Lamictal 25mg
Ban trên da
- Đã có báo cáo về phản ứng phụ trên da, thường xuất hiện trong vòng 8 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng Lamictal 25mg. Phần lớn các ban này nhẹ và tự giới hạn, tuy nhiên cũng đã có báo cáo về ban nặng phải nhập viện và ngừng dùng Lamictal 25mg. Đó là những trường hợp phát ban đe dọa tính mạng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) (xem phần Tác dụng không mong muốn).
- Tỷ lệ ban nặng trên da khoảng 1/500 ở những bệnh nhân người lớn bị động kinh sử dụng liều đề nghị của Lamictal 25mg trong các thử nghiệm lâm sàng. Khoảng một nửa những trường hợp này có báo cáo hội chứng Stevens Johnson (1/1000).
- Trong những thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, tỷ lệ xuất hiện ban nặng khoảng 1/1000.
- Nguy cơ xuất hiện ban trên da nặng ở trẻ em cao hơn ở người lớn.
Số liệu có sẵn từ nhiều nghiên cứu gợi ý tỷ lệ xuất hiện ban cần nhập viện ở trẻ là từ 1/300 đến 1/100.
- Ở trẻ, biểu hiện khởi đầu của phát ban có thể bị nhầm với một nhiễm khuẩn, do đó thầy thuốc cần xem xét khả năng phản ứng thuốc ở trẻ khi xuất hiện các triệu chứng của phát ban và sốt trong 8 tuần điều trị đầu tiên.
Hơn nữa, nguy cơ chung của phát ban liên quan chặt chẽ với:
- Liều Lamictal 25mg khởi đầu cao và vượt quá hướng dẫn tăng liều khi điều trị bằng Lamictal 25mg (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
- Sử dụng kết hợp với valproate (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban khi dùng các thuốc chống động kinh khác do tần suất phát ban nhẹ sau khi điều trị bằng Lamictal 25mg cao hơn khoảng 3 lần ở những bệnh nhân này so với những người không có tiền sử dị ứng, phát ban.
- Tất cả bệnh nhân phát ban (người lớn và trẻ em) nên được đánh giá ngay lập tức và ngừng dùng Lamictal 25mg ngay tức thì trừ khi những ban này rõ ràng không liên quan đến thuốc. Không nên tái sử dụng Lamictal 25mg cho những bệnh nhân đã ngừng sử dụng do phát ban liên quan đến điều trị Lamictal 25mg trước đó trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn kết hợp với các triệu chứng toàn thân khác nhau bao gồm sốt, bệnh hạch bạch huyết, phù mặt, các bất thường về máu và gan và viêm màng não vô khuẩn (xem phần Tác dụng không mong muốn). Hội chứng này có nhiều mức độ nặng khác nhau trên lâm sàng, và có thể dẫn đến đông máu nội mạch rải rác (DIC) và suy nhiều cơ quan dù hiếm gặp. Cần lưu ý rằng những biểu hiện sớm của phản ứng quá mẫn (như sốt, bệnh hạch bạch huyết) có thể xuất hiện ngay cả khi chưa rõ phát ban. Nếu những dấu hiệu và triệu chứng trên xuất hiện nên đánh giá bệnh nhân ngay lập tức và ngừng dùng Lamictal 25mg nếu chưa xác định được nguyên nhân nào khác.
Trong nhiều trường hợp, viêm màng não vô khuẩn mất đi khi ngừng dùng thuốc, nhưng lại tái phát trong một số trường hợp tái phơi nhiễm với lamotrigine. Những triệu chứng do tái phơi nhiễm với lamotrigine nhanh chóng xuất hiện lại và thường nghiêm trọng hơn. Không nên dùng lại lamotrigine cho những bệnh nhân đã ngừng dùng do viêm màng não vô khuẩn có liên quan đến điều trị trước đó bằng lamotrigine.
Nguy cơ tự tử
Các triệu chứng của trầm cảm và/hoặc rối loạn lưỡng cực có thể xuất hiện ở bệnh nhân động kinh, và đã có bằng chứng về nguy cơ tự tử cao ở những bệnh nhân động kinh và rối loạn lưỡng cực.
25-50% bệnh nhân rối loạn lưỡng cực cố gắng tự tử ít nhất 1 lần, và các triệu chứng trầm cảm có thể nặng hơn và/hoặc xuất hiện ý muốn và có hành vi tự tử, dù có sử dụng hay không thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, kể cả Lamictal 25mg.
Có báo cáo về ý muốn và hành vi tự tử của những bệnh nhân điều trị với các thuốc chống động kinh khi dùng cho nhiều chỉ định, kể cả chỉ định điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực. Một phân tích gộp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược về các thuốc điều trị động kinh (kể cả lamotrigine) cho thấy tăng nhẹ nguy cơ có ý muốn và hành vi tự tử. Chưa biết cơ chế gây ra nguy cơ này và dữ liệu có sẵn không loại trừ khả năng tăng nguy cơ này khi dùng lamotrigine.
Do đó, nên theo dõi các dấu hiệu có ý muốn và hành vi tự tử của bệnh nhân. Nên khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) đến để được tư vấn về y khoa nếu xuất hiện các dấu hiệu có ý muốn hoặc hành vi tự tử.
Triệu chứng lâm sàng xấu đi trong rối loạn lưỡng cực
- Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng xấu đi (kể cả việc xuất hiện các triệu chứng mới) và nguy cơ tự tử ở các bệnh nhân sử dụng Lamictal 25mg để điều trị rối loạn lưỡng cực, đặc biệt là ở thời điểm bắt đầu đợt điều trị hoặc lúc thay đổi liều. Với một số bệnh nhân, như những người có tiền sử có hành vi hoặc ý định tự tử, người trẻ tuổi, và những bệnh nhân thể hiện ý định tự tử rõ trước khi bắt đầu điều trị, có thể gặp nguy cơ có ý định hoặc cố gắng tự tử cao hơn và cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
- Nên cảnh báo trước với bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) cần phải theo dõi bất kỳ dấu hiệu nào xấu đi (kể cả việc xuất hiện triệu chứng mới) và/hoặc có sự xuất hiện ý định/hành vi tự tử hoặc có ý định tự làm tổn hại bản thân, và phải hỏi ý kiến của bác sỹ ngay lập tức khi các dấu hiệu này xuất hiện.
- Nên cân nhắc thay đổi chế độ điều trị, có thể ngừng dùng thuốc, ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng xấu đi (kể cả việc xuất hiện triệu chứng mới) và/hoặc có sự xuất hiện ý định/hành vi tự tử, đặc biệt khi các triệu chứng này nặng, xuất hiện đột ngột, hoặc chưa từng xuất hiện ở bệnh nhân.
Thuốc tránh thai chứa hormone
Ảnh hưởng của thuốc tránh thai chứa hormone đến hiệu quả của LAMICTAL
Một phối hợp ethinylestradiol/levonorgestrel (30 microgram/150 microgram) đã được chứng minh là làm tăng thanh thải lamotrigine khoảng 2 lần, dẫn đến giảm nồng độ lamotrigine (xem phần Tương tác). Sau khi chuẩn độ, trong hầu hết các trường hợp, cần dùng lamotrigine liều duy trì cao hơn (đến gấp đôi) để đạt được đáp ứng điều trị tối đa. Ở những phụ nữ chưa dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine và đang dùng