1. Thuốc Lipanthyl 200mg là thuốc gì?
Thuốc Lipanthyl thuộc nhóm thuốc biệt dược kê toa được chỉ định điều trị vấn đề lipid máu / cholesterol máu tăng cao. Thành phần chính của Lipanthyl là hoạt chất Fenofibrate - một dẫn xuất từ acid fibric. Hiện nay, thị trường phổ biến hàm lượng 145mg, 165mg, 200mg.
2. Thành phần thuốc Lipanthyl 200mg
Hoạt chất |
Hàm lượng |
Fenofibrate Micronised |
200 mg |
3. Dạng bào chế
Thuốc Lipanthyl 200mg được bào chế dưới dạng viên nang, màu nâu vàng nhạt.
4. Chỉ định
Lipanthyl 200M được chỉ định bổ sung cho chế độ ăn kiêng và điều trị không thuốc (ví dụ tập thể dục ,giảm cân) cho các bệnh sau:
- Điều trị tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc không có cholesterol HDL thấp.
- Tăng lipid máu hỗn hợp khi chống chỉ định dùng statin hoặc không dung nạp.
- Tăng lipid máu hỗn hợp ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao ngoài statin khi triglyceride và cholesterol HDL không được kiểm soát đầy đủ.
5. Liều dùng
Nên theo dõi đáp ứng của điều trị bằng cách xác định các chỉ số huyết thanh.Nếu không đạt được đáp ứng thoả đáng sau vài tháng điều trị(ví dụ: 3 tháng), nên cân nhắc bổ sung thêm hoặc dùng biện pháp điều trị khác.
Người lớn:
Liều khuyến cáo là 200mg mỗi ngày dưới dạng một viên nang Lipanthyl 200M.
Nhóm đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi ( trên 65 tuổi):
Với bệnh nhân cao tuổi, không suy thận, khuyến cáo dùng liều thông thường cho người lớn trừ trường hợp suy giảm chức năng thận với tỷ lệ lọc cầu thận (eGFR) < 60mL/phút/1.73m2
Suy thận:
Không dùng fenofibrate cho bệnh nhân suy thận nặng, eGFR < 30 mL/phút/1.73 m2'. Nếu eGFR trong khoảng 30 đến 59 mL/phút/1.73m2, liều không được vượt quá 100mg hoặc 67mg dạng vi hạt. Nếu không có sẵn hàm lượng thấp, không khuyến cáo dùng fenofibrate.
Nếu trong quá trình điều trị, eGFR giảm liên tục xuống <30 mL/phút/1.73 m2, ngừng dùng fenofibrate.
Suy gan:
Không khuyến cáo sử dụng Lipanthyl 200M với bệnh nhân suy gan do còn thiếu dữ liệu.
Trẻ em:
Chưa xác định được an toàn và hiệu quả của Fenofibrate với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có dữ liệu hiện hành. Vì thể không khuyến cáo dùng fenofibrate với trẻ em dưới 18 tuổi.
Cách dùng: Viên nang nên được uống trong bữa ăn.
6. Chống chỉ định
Không dùng thuốc trong những trường hợp sau đây:
- Suy gan( bao gồm xơ gan ứ mật và bất thường về chức năng dai dẳng không rõ nguyên nhân).
- Bệnh túi mật.
- Bệnh thận mãn tính nghiêm trọng.
- Trẻ em.
- Thời kỳ cho con bú
- Viêm tuyến tuỵ cấp hoặc mạn tính ngoại trừ trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu nặng,
- Tiền sử dị ứng với ánh sáng hoặc nhiễm độc với anh sáng khi điều trị với các fibrat hoặc ketoprofen
- Mẫn cảm với dược chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào trong thuốc
7. Tác dụng phụ
Các báo cáo ADR thường gặp nhất trong quá trình điều trị với fenofibrate là rối loạn tiêu hoá, dạ dày hoặc ruột. Các tác dụng không mong muốn sau đây đã quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo ( giả dược) (n=2344) có tần số được chỉ ra dưới đây:
Rất phổ biến ≥ 1/10 |
Không phổ biến ≥1/1,000, <1/100 |
Không phổ biến ≥1/1000, <1/100 |
Hiếm ≥ 1/10.000 <1/1.000 |
Rất hiếm <1/10.000 bao gồm cả các báo cáo riêng biệt |
|
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
giảm Haemoglobin giảm số lượng bạch cầu |
||||
Rối loạn hệ miễn dịch |
Dị ứng |
||||
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu |
||||
Rối loạn mạch |
Nghẽn mạch ( tắc mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu)** |
||||
Rối loạn dạ dày - ruột |
Các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày- ruột( đau bụng, buồn nôn,nôn, tiêu chảy, đầy hơi) |
Viêm tuỵ* |
|||
Các rối loạn gan mật |
Tăng transaminase( xem danh mục cảnh báo và thận trọng ) |
Bệnh sỏi mật( Xem danh mục cảnh báo và thận trọng) |
Viêm gan |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Tăng nhạy cảm trên da( ví dụ: phát ban, ngứa, mày đay) |
Rụng tóc Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng |
|||
Các rối loạn về cơ, mô liên kết và xương |
Rối loạn cơ( ví dụ đau cơ, viêm cơ, các cơn đau cơ và yếu cơ ) |
||||
Các rối loạn nồng ngực và hệ thống sinh sản |
Rối loạn chức năng tình dục |
||||
Xét nghiệm |
Răng nồng độ homocysteine máu.*** |
Tăng creatinin máu |
Tăng ure máu |
* Trong nghiên cứu FIELD, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả được trên 9.795 bệnh nhân bị đái tháo đường type 2, thấy tăng có ý nghĩa thống kê các trường hợp viêm tụy với các bệnh nhân dùng fenofibrate so với các bệnh nhân dùng giá dược (0.8% so với 0.5%, p=0.0031).
** Đã ghi nhận được sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mắc thuyên tắc phổi (0.7% ở nhóm giả dược so với 1.1% ở nhóm dùng fenofibrate; p=0.022) và tăng không đáng kê huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1.0% [48/4.900 bệnh nhân] so với fenofibrate 1.4% [67/4.895 bệnh nhân]; p=0.074).
*** Mức tăng trung bình nồng độ homocysteine trong máu ở các bệnh nhân điều trị với fenofibrate là 6.5 umol/L, và có hồi phục khi ngừng điều trị với fenofibrate. Nguy cơ tăng huyết khối tĩnh mạch có thể liên quan tới sự tăng nồng độ homocysteine. Ý nghĩa lâm sàng của điều này còn chưa rõ ràng.
Ngoài các sự kiện đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo tự phát khi sử dụng Lipanthyl 200M trong quá trình hậu mãi. Chưa ước tính được tần số chính xác dựa trên các dữ liệu hiện có và do đó được xếp là "Không rõ".
- Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Bệnh phổi kẽ.
- Các rối loạn cơ, mô liên kết và các rối loạn xương: Tiêu cơ vân.
- Các rối loạn gan mật: vàng da, biến chứng của sỏi mật (ví dụ: viêm túi mật, viêm đường mật, cơn đau ống mật).
- Rối loạn đa và mô dưới da: phản ứng nghiêm trọng ở da (vd: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc)
- Rối loạn hệ thần kinh: mệt mỏi.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Thuốc uống chống đông:
Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Khuyến cáo giảm liều của thuốc uống chống đông khoảng một phần ba khi bắt đầu điều trị và sau đó nếu cần thì điều chỉnh liều theo INR (tỷ lệ chuẩn quốc tế).
Cyclosporin:
Đã ghi nhận được một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch nghiêm trọng khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporine. Chức năng thận ở những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp có thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác:
Nguy cơ độc tính cơ tăng lên nếu phối hợp fibrate với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc với các fibrate khác. Khi sử dụng sự phối hợp này nên thận trọng và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu về độc tính với cơ trên bệnh nhân (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Các Glitazone:
Đã ghi nhận được một số trường hợp giảm HDL-cholesterol nghịch lý có thể đảo ngược khi dùng đồng thời fenofibrate và các glitazone. Vì vậy khuyến cáo theo dõi HDL-cholesterol nêu dùng sự kết hợp trên và ngưng dùng nêu HDL-cholesterol quá thấp.
Các enzyme Cytochrome P450:
Các nghiên cứu in vitro sử dụng các tiểu thể gan người cho thấy rằng fenofibrate và acid fenofibric không ức chế các đồng phân cytochrome (CYP) P450 như CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1, hoặc CYP1A2. Ở nồng độ điều trị thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, và ức chế mức độ nhẹ đến trung bình lên CYP2C9.
Bệnh nhân dùng phối hợp fenofibate và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6 và đặc biệt là CYP2C9 có chi số điều trị hẹp nên được theo dồi cần trọng và nếu cần thiết thi khuyến cáo giảm liều các thuốc này.
9. Thận trọng khi sử dụng
Thuốc này không thay thế được chế độ ăn kiêng. Cần dùng thuốc đều đặn. Phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.
Tăng cholesterol thức phát
Với các trường hợp tăng cholesterol thứ phát như là đái tháo đường type 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghên đang trị liệu, nghiện rượu, nên được điều trị thỏa đáng trước khi dùng liệu pháp fenofibrate.
Tăng cholesterol thứ phát liên quan tới thuốc có thể thấy ở các thuốc lợi tiểu, chẹn beta, estrogen, progesterin, thuốc tránh thai phối hợp và các thuốc ức chế protease. Trong những trường hợp nào cần phải xác định tăng cholesterol là nguyên phát hay thứ phát (có thể lipid máu tăng do các thuốc này).
Chức năng gan:
Cũng như các thuốc giảm lipid khác, nồng độ transaminase tăng đã ghi nhận được trên một số bệnh nhân.
Trong đa số trường hợp, sự tăng này là thoáng qua, nhỏ và không có triệu chứng. Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase định kỷ mỗi 3 tháng trong 12 tháng điều trị đầu tiên và định kì sau đó. Cần thận trọng với các bệnh nhân có tăng nồng độ transaminase tiến triển và nên ngừng điều trị nếu nồng độ AST (SGOT) Và ALT (SGPT) tăng lên hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Khi các triệu chứng cho thấy có xảy ra viêm gan (ví dụ như vàng da, ngứa) và chẩn đoán này được xác nhận bởi xét nghiệm, thì nên ngừng dùng fenofibrate.
Tụy:
Viêm tụy đã được ghi nhận ở các bệnh nhân dùng fenofibrate (xem mục Chống chi định và Tác dụng không mong muốn). Điều này cho thấy thất bại trong điều trị ở những bệnh nhân tăng triglyceride máu nghiêm trọng, đây là ảnh hưởng trực tiếp của thuốc hoặc là hiện tượng thứ cấp do sỏi đường mặt hoặc bún gây tắc nghẽn ống mật chủ gây ra.
Cơ:
Độc tính cơ, bao gồm các trường hợp tiêu cơ vân hiếm gặp, có hoặc không kèm với suy thận, đã được báo cáo khi dùng các fenofibrate và các thuốc làm giảm lipid khác. Tỷ lệ mắc các rối loạn này tăng lên với các trường hợp albumin máu thấp và đã có tiền sử suy thận.
Bệnh nhân có các yếu tố tiềm ẩn của bệnh cơ và /hoặc tiêu cơ vân bao gồm: trên 70 tuổi, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có rối loạn di truyền về cơ, suy thận, suy giáp và nghiện rượu, những điều này có thể tăng nguy cơ tiến triển tiêu cơ bản. Đối với những bệnh nhân này, nên cân nhắc cẩn trọng giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng fenofibrate.
Nên nghi ngờ có độc tính cơ ở các bệnh nhân có đau cơ lan tỏa, viêm cơ, co cứng cơ và yêu cơ và/hoặc tăng CPK đáng kể (nồng độ vượt quá 5 lần mức bình thường). Trong trường hợp này nên ngưng điều trị với fenofibrate.
Nguy cơ độc tính cơ có thể tăng lên nếu phối hợp với fibrate khác hoặc một thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt là các trường hợp đã từng bị bệnh về cơ. Do đó, kê đơn phối hợp fenofibrate với thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc một fibrate khác chỉ nên được áp dụng với các bệnh nhân bị rối loạn lipid máu hỗn hợp nặng và có nguy cơ tim mạch cao mà chưa có tiền sử bệnh về cơ và cần theo dõi chặt chẽ tiềm năng độc tính cơ.
Chức năng thận:
Chống chỉ định dùng thuốc trong trường hợp suy thận nặng.
Thận trọng dùng thuốc trong trường hợp suy thận nặng và vừa. Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ lọc ở cầu thận ước tính trong khoảng 30-59 mL/phút/1.73m*
Đã có báo cáo tăng creatinine huyết thanh có thể được phục hồi ở những bệnh nhân dùng fenofibrate đơn độc hoặc phối hợp với statins. Tăng creatinine huyết thanh thường ổn định theo thời gian mà không có bằng chứng tiếp tục tăng creatinine huyết thanh khi điều trị dài hạn và có xu hướng trở lại khi ngừng điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, 10% bệnh nhân có mức tăng creatinine từ mức cơ bản lớn hơn 30 umol/L khi dùng đồng thời fenofibrate và simvastatin so với 4,4% khi dùng statins đơn trị liệu. 0,3% bệnh nhân dùng đồng thời có sự gia tăng của creatinine tới giá trị > 200 umol /L.
Ngừng điều trị trong trường hợp mức creatinine trên 50% giới hạn trên bình thường.Khuyến cáo nên đo creatinine trong 3 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó.
Tá dược:
Do thuốc có chứa lactose, các bệnh nhân có vân đê vê di truyền hiếm gặp không dung nạp glucose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản: đã quan sát được tác dụng có hồi phục lên khả năng mang thai ở động vật. Chưa có dữ liệu làm sàng lên khả năng mang thai khi sử dụng Lipanthyl 200M.
Mang thai:
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng fenofibrate ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào. Với liều độc cho bà mẹ thì cho thấy ảnh hưởng lên phôi thai. Chưa biết đến nguy cơ tiềm ẩn đối với con người. Vì vậy, chỉ dùng Lipanthyl 200M trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cần trọng giữa lợi ích và nguy cơ.
Cho con bú:
Chưa có dữ liệu cho thây liệu fenofibrate và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiêt qua sữa mẹ hay không. Rủi ro đối với trẻ bú mẹ chưa được loại trừ. Vì vậy, không nên dùng fenofibrate khi đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Lipanthyl 200m lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lipanthyl 200M không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
12. Quá liều
Chỉ ghi nhận được rất ít các trường hợp quá liều. Trong đa số trường hợp không ghi nhận các triệu chứng quá liều.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm thấu tích máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Lipanthyl 200M ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Lipanthyl 200M quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Lipanthyl 200M ở đâu?
Hiện nay, Lipanthyl 200M là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Lipanthyl 200M trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 246.000 - 296.000/h tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”