Lisonorm được chỉ định để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
1. Thuốc Lisonorm là thuốc gì?
- Thuốc Lisonorm thuốc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chẹn kênh calci được chỉ định cho những bệnh nhân tăng huyết áp.
- Viên phối hợp trong thuốc Lisonorm giúp kiểm soát huyết áp tối ưu trong mức liều phù hợp đã xác định trước đó. Đồng thời, trong các hướng dẫn điều trị tăng huyết áp mới, các loại thuốc phối hợp nhiều nhóm nói chung, thuốc Lisonorm 5mg nói riêng sẽ làm tăng khả năng tuân thủ ở người bệnh, nhất là đối tượng là người cao tuổi hay không có người chăm sóc.
2. Thành phần thuốc Lisonorm
Thành Phần |
Hàm Lượng |
Lisinopril |
10mg |
Amlodipine |
5mg |
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, magnesi stearat, tinh bột natri glycolat (loại A).
3. Dạng bào chế
Thuốc Lisonorm được bào chế dưới dạng viên nén, viên có hình tròn, dẹt, có bờ cắt, màu trắng hoặc trắng nhờ, có rãnh bẻ trên một mặt, mặt kia có khắc chữ “A+L”. Đường kính 8 mm. Đường rãnh bẻ giúp bẻ viên thuốc chỉ để uống dễ dàng hơn và không phải để chia viên thuốc thành hai liều dùng bằng nhau.
4. Chỉ định
Thuốc Lisonorm được chỉ định để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Trị liệu thay thế cho bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát đầy đủ bằng lisinopril và amlodipine dùng đồng thời ở mức liều tương đương.
5. Cách dùng & Liều lượng
Liều khuyến cáo là 1 viên Lisonorm mỗi ngày. Liều tối đa là 1 viên mỗi ngày.
Lisonorm chỉ được chỉ định ở bệnh nhân với liều duy trì tối ưu là 10 mg lisinopril và 5 mg amlodipine sau khi chuẩn độ liều.
Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc nên có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Với người bệnh suy thận:
Để tìm được liều khởi đầu tối đa và liều duy trì cho người bệnh suy thận, các bệnh nhân cần được chuẩn độ liều bằng lisinopril và amlodipine dùng riêng rẽ. Cần theo dõi chức năng thận, mức kali và natri huyết thanh trong quá trình điều trị bằng Lisonorm. Khi chức năng thận suy giảm, cần ngừng dùng Lisonorm và thay bằng điều trị từng thành phần riêng rẽ đã được định liều đầy đủ. Amlodipine không thể thẩm phân được.
Với người bệnh suy gan:
Quá trình đào thải amlodipine có thể kéo dài ở người bệnh suy gan. Không xác định được liều khuyến cáo chính xác cho những đối tượng này, do đó cần thận trọng khi dùng thuốc này cho người bệnh suy gan.
Dược động học của amlodipine chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng. Amlodipine cần được bắt đầu với liều thấp nhất và chỉnh liều từ từ ở bệnh nhân suy gan nặng.
Dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên:
Không khuyến cáo dùng Lisonorm cho người dưới 18 tuổi do chưa đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của thuốc cho đối tượng này.
Người trên 65 tuổi:
Cần thận trọng khi điều trị cho người bệnh cao tuổi.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có thay đổi về hiệu lực và độ an toàn của amlodipine hoặc lisinopril liên quan tới tuổi. Liều duy trì tối ưu cho người cao tuổi cần được chuẩn độ cho từng người bệnh bằng cách kết hợp riêng rẽ lisinopril và amlodipine.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với lisinopril hoặc với bất kỳ thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ƯCMC).
- Quá mẫn cảm với amlodipine hoặc bất kỳ dẫn xuất của dihydropyridine.
- Quá mẫn cảm với các thành phần tá dược của thuốc.
- Giảm huyết áp nặng.
- Sốc (bao gồm cả sốc tim).
- Tiền sử phù mạch liên quan đến việc sử dụng trước đó các thuốc ƯCMC.
- Phù mạch do di truyền hoặc tự phát.
- Tắc nghẽn rõ rệt về huyết động ở đường ra của tâm thất trái (hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại).
- Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp tính (trong 28 ngày đầu tiên).
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời Lisonorm với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/phút/1,73 m2).
- Phụ nữ đang mang thai và trongthời kỳ cho con bú.
7. Tác dụng không mong muốn
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng (n=195), tần suất gặp tác dụng phụ ở những người bệnh thuộc nhóm được điều trị với cả hai hoạt chất không cao hơn so với ở những người bệnh thuộc nhóm dùng một hoạt chất (đơn trị liệu). Các tác dụng phụ phù hợp với các tác dụng đã được báo cáo với amlodipine và/ hoặc lisinopril. Các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, hiếm khi phải ngừng thuốc. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu (8%), ho (5%), chóng mặt (3%).
Tần suất tác dụng phụ được định nghĩa như sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10); Thường gặp (≥ 1/100 < 1/10); Không thường gặp (≥ 1/1.000 < 1/100); Hiếm (≥ 1/10.000 < 1/1.000); Rất hiếm (< 1/10.000); Chưa biết (không đánh giá được trên cơ sở các dữ liệu hiện có).
Trong mỗi nhóm, các tác dụng không mong muốn được xắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức nghiêm trọng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo trong quá trình điều trị bằng lisinopril và amlodipine đơn độc:
- xem Bảng 1.
Các trường hợp đặc biệt của hội chứng ngoại tháp cũng được báo cáo khi sử dụng amlodipine.
8. Tương tác thuốc
Tương tác liên quan tới lisinopril
Phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ƯCMC, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, hoặc aliskiren liên quan tới tần suất bắt gặp các tác dụng phụ thường xuyên hơn như tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với khi chỉ dùng một thuốc tác động lên hệ RAA.
Thuốc lợi tiểu
Khi thêm một thuốc lợi tiểu vào phác đồ điều trị của bệnh nhân đang sử dụng lisinopril, tác dụng điều trị tăng huyết áp thường được cộng thêm. Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và đặc biệt là những bệnh nhân mới bắt đầu dùng thuốc lợi tiểu, có thể đôi khi bị tụt huyết áp quá mức khi dùng thêm lisinopril. Khả năng bị hạ huyết áp triệu chứng với lisinopril có thể được giảm thiểu bằng cách ngưng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril.
Bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hay các chất thay thế muối ăn có chứa kali
Mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng kali huyết thường nằm trong giới hạn bình thường, nhưng đã gặp tăng kali huyết ở một vài bệnh nhân. Yếu tố nguy cơ tăng kali huyết bao gồm suy thận, đái tháo đường, hay sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene hoặc amiloride), bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối ăn có chứa kali. Việc sử dụng chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hay các chất thay thế muối ăn có chứa kali, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể dẫn tới sự gia tăng đáng kể kali huyết thanh. Khi lisinopril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu mất kali, tình trạng hạ kali do thuốc lợi tiểu gây ra có thể được cải thiện.
Lithium
Sự gia tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính có thể hồi phục đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithium và thuốc ƯCMC. Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng độc tính lithium và làm tăng thêm độc tính lithium sẵn có với thuốc ƯCMC. Việc sử dụng lisinopril với lithium không được khuyến cáo, nhưng nếu sự kết hợp là cần thiết, cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ lithium huyết thanh.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm acid acetylsalicylic ≥ 3 g/ngày
Việc dùng thuốc NSAID lâu dài có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ƯCMC. NSAID và thuốc ƯCMC gây tác động tăng kali huyết và có thể dẫn tới suy giảm chức năng thận. Những tác động này thường có thể hồi phục. Hiếm khi, xảy ra suy thận cấp, đặc biệt ở bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương như người cao tuổi hoặc bị mất nước.
Các thuốc ức chế biểu hiện của protein mTOR (Mammalian target of rapamycin) hoặc các thuốc hoạt hóa plasminogen mô
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với các thuốc ức chế protein mTOR (ví dụ temsirolimus, sirolimus, everolimus) hoặc các thuốc hoạt hóa plasminogen mô có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
Vàng
Phản ứng nitrioid (triệu chứng giãn mạch bao gồm đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt, hạ huyết áp, mà có thể rất nặng) sau khi tiêm vàng (ví dụ natri aurothiomalate) được báo cáo gặp phải thường xuyên hơn ở bệnh nhân dùng thuốc ƯCMC.
Thuốc hạ áp khác
Khi sử dụng phối hợp các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của lisinopril. Sử dụng đồng thời với glyceryl trinitrat và các nitrat khác, hoặc thuốc giãn mạch khác, có thể làm giảm huyết áp hơn nữa.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ thuốc chống loạn thần/ thuốc gây mê
Sử dụng đồng thời các thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, thuốc gây mê với thuốc ƯCMC có thể tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ƯCMC.
Thuốc kích thích giao cảm
Thuốc kích thích giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ƯCMC.
Thuốc điều trị đái tháo đường
Các nghiên cứu dịch tễ gợi ý rằng việc dùng đồng thời thuốc ƯCMC và các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết đường uống) có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết dẫn đến nguy cơ tụt đường huyết. Hiện tượng này có nhiều khả năng xảy ra trong những tuần đầu của điều trị kết hợp và ở bệnh nhân suy thận.
Acid salicylic, các thuốc tiêu huyết khối, chẹn beta giao cảm, nitrat
Lisinopril có thể dùng đồng thời với acid salicylic (ở liều dùng cho tim), các thuốc tiêu huyết khối, chẹn beta giao cảm, nitrat.
Tương tác liên quan tới amlodipine
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipine
Các chất ức chế CYP3A4
Sử dụng đồng thời amlodipine với các thuốc ức chế CYP3A4 vừa hoặc mạnh (thuốc ức chế protease, thuốc kháng nấm nhóm azole, kháng sinh nhóm macrolide như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng đáng kể sự phơi nhiễm với amlodipine. Sự thay đổi về mặt lâm sàng của những tham số dược động học này có thể rõ rệt hơn ở người già. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều do đó có thể là cần thiết.
Các chất gây cảm ứng CYP3A4
Không có sẵn dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của các chất gây cảm ứng CYP3A4 trên amlodipine. Việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ rifampicin, St. John's wort [Hypericum perforatum]) có thể làm giảm nồng độ amlodipine huyết thanh. Cần thận trọng khi phối hợp amlodipine với các chất gây cảm ứng CYP3A4.
Không khuyến cáo sử dụng amlodipine cùng với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm vì có thể làm tăng sinh khả dụng dẫn đến tăng tác dụng hạ huyết áp.
Dantrolene (tiêm truyền)
Ở động vật, rung thất gây tử vong và trụy tim mạch đã được ghi nhận có liên quan đến tăng kali huyết sau khi sử dụng verapamil và dantrolene truyền tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo tránh dùng đồng thời thuốc chẹn kênh calci như amlodipine cho những bệnh nhân nhạy cảm với chứng sốt cao ác tính và trong liệu trình kiểm soát chứng sốt cao ác tính.
Ảnh hưởng của amlodipine trên các thuốc khác
Tác dụng hạ huyết áp của amlodipine sẽ cộng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc khác cũng có đặc tính điều trị tăng huyết áp.
Trong các nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc, amlodipine không ảnh hưởng đến dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin hoặc cyclosporine.
Simvastatin
Khi dùng đồng thời nhiều liều 10 mg amlodipine với 80 mg simvastatin dẫn đến tăng phơi nhiễm với simvastatin 77% so với dùng simvastatin đơn lẻ. Nên giới hạn liều simvastatin ở bệnh nhân sử dụng amlodipine xuống 20mg/ngày.
9. Thận trọng khi sử dụng
Hạ huyết áp triệu chứng:
Hiếm gặp hạ huyết áp triệu chứng ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Với những bệnh nhân tăng huyết áp dùng lisinopril, hạ huyết áp có thể xảy ra nếu bệnh nhân bị thiếu hụt thể tích ví dụ do dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, lọc máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa, hoặc bị tăng huyết áp phụ thuộc renin nặng.
Ở bệnh nhân suy tim có hoặc không kèm suy thận, đã có quan sát thấy hạ huyết áp triệu chứng. Điều này có khả năng nhiều nhất xảy ra ở những bệnh nhân có mức độ suy tim nặng hơn, như là hệ quả của việc sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hạ natri máu, hoặc suy chức năng thận. Với những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng, cần theo dõi chặt chẽ việc khởi trị và điều chỉnh liều. Lưu ý tương tự với những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não mà khi hạ huyết áp quá mức có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thì truyền tĩnh mạch dung dịch muối thông thường. Một phản ứng hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho những liều tiếp theo, có thể cho bệnh nhân dùng những liều tiếp theo mà không có trở ngại gì một khi tăng thể tích và huyết áp đã tăng lên.
Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hay thấp, tình trạng hạ huyết áp hệ thống hơn nữa có thể xảy với lisinopril. Hiệu ứng này có thể dự đoán được và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp trở nên có triệu chứng, có thể cần giảm liều hoặc ngưng dùng lisinopril.
Hạ huyết áp trong nhồi máu cơ tim cấp:
Điều trị với lisinopril không được khởi đầu trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp mà có nguy cơ bị rối loạn huyết động học trầm trọng hơn sau khi điều trị với thuốc giãn mạch. Đây là những bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg hoặc người bị sốc tim. Trong vòng ba ngày đầu tiên sau nhồi máu cơ tim, nên giảm liều nếu huyết áp tâm thu ≤ 120 mmHg. Cần giảm liều duy trì xuống 5 mg hoặc tạm thời xuống 2,5 mg nếu huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg. Nếu hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu dưới 90mmHg kéo dài hơn 1 giờ) phải ngưng dùng lisinopril.
Người bệnh hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại:
Giống như các thuốc ƯCMC khác, cần thận trọng sử dụng lisinopril với những người bệnh bị hẹp van hai lá và tắc nghẽn đường ra của thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Suy chức năng thận:
Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 80 mL/phút), liều dùng lisinopril ban đầu được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân, và sau đó là theo khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Nồng độ kali huyết và creatinin cần được giám sát thường xuyên trong thực hành y khoa thông thường ở những bệnh nhân này.
Với những bệnh nhân suy tim, hạ huyết áp, sau liều đầu của thuốc ức chế men chuyển có thể dẫn tới tình trạng tổn thương chức năng thận nặng thêm. Suy thận cấp, thường là có thể hồi phục, đã được ghi nhận trong trường hợp này.
Ở một số bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc, được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, người ta ghi nhận có sự tăng ure huyết và creatinin huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngừng điều trị. Điều này đặc biệt có khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Nếu tăng huyết áp do hẹp động mạch thận cũng hiện diện thì sẽ tăng nguy cơ tụt huyết áp nặng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, nên được khởi trị ở liều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều cẩn thận. Vì việc điều trị với các thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tố góp phần gây ra tình trạng nói trên, nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu tiên điều trị với lisinopril.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có bệnh mạch thận rõ ràng từ trước đã xuất hiện tăng urê máu và creatinin huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, đặc biệt là khi dùng đồng thời lisinopril với thuốc lợi tiểu. Điều này thường có khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân đang bị suy thận trước đó. Có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc lisinopril.
Trong nhồi máu cơ tim cấp tính, không nên điều trị khởi đầu với lisinopril ở bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng thận, nghĩa là nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 177 micromol/L và/hoặc protein niệu vượt quá 500 mg/24 giờ. Nếu rối loạn chức năng thận tiến triển trong suốt quá trình điều trị với lisinopril (nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 265 micromol/L hay gấp đôi so với trị số trước khi điều trị) thì nên xem xét đến việc ngưng dùng lisinopril.
Quá mẫn, phù mạch
Hiếm gặp quá mẫn, phù mạch ở mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, kể cả lisinopril. Điều đó có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong suốt thời gian điều trị. Trong trường hợp này, cần ngưng dùng lisinopril ngay lập tức và tiến hành theo dõi và điều trị thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi cho bệnh nhân xuất viện. Ngay cả trong trường hợp chỉ sưng lưỡi, không có suy hô hấp, bệnh nhân cần được tiếp tục theo dõi bởi vì việc điều trị bằng kháng histamin và corticoid có thể là chưa đủ.
Rất hiếm báo cáo về các ca tử vong do phù mạch có liên quan đến phù thanh quản hoặc phù nề lưỡi. Những bệnh nhân có bệnh lý liên quan đến lưỡi, thanh môn, hoặc thanh quản có khả năng bị tắc nghẽn đường thở khi điều trị, đặc biệt là những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật đường thở. Trong trường hợp này, điều trị cấp cứu cần được tiến hành nhanh chóng. Trường hợp này có thể sử dụng adrenalin và/hoặc duy trì thông thoáng đường hô hấp. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định.
Thuốc ƯCMC gây phù mạch ở người da đen với tỷ lệ cao hơn ở người có màu da khác.
Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do sử dụng thuốc ƯCMC có thể tăng nguy cơ bị phù mạch khi dùng thuốc ƯCMC.
Phản ứng phản vệ ở người bệnh đang được thẩm tách máu:
Đã gặp sốc phản vệ ở người bệnh được điều trị bằng thuốc ƯCMC trong thời gian thẩm tách máu bằng màng polyacrylonitrile (ví dụ AN 69). Vì vậy, cần tránh kết hợp trị liệu này và có thể lựa chọn, hoặc dùng một loại màng thẩm tách khác, hoặc dùng một loại thuốc chống tăng huyết áp khác.
Phản ứng phản vệ trong quá trình gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):
Hiếm khi gặp phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ƯCMC trong thời gian gạn tách LDL-cholesterol bằng dextran sulphate. Có thể tránh được các phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng dùng thuốc ƯCMC trước mỗi lần gạn tách.
Giải mẫn cảm:
Đôi khi xảy ra phản ứng phản vệ ở người bệnh dùng thuốc ƯCMC trong thời gian giải mẫn cảm nọc của bọ cánh màng (ví dụ nọc độc loài Hymenoptera). Cũng ở những bệnh nhân này, các phản ứng này đã không xảy ra khi tạm ngưng thuốc ƯCMC, nhưng đã xuất hiện lại khi vô tình sử dụng thuốc trở lại.
Suy gan:
Rất hiếm gặp ở người bệnh được dùng thuốc ƯCMC có các triệu chứng như vàng da, ứ mật hoặc viêm gan và hoại tử tiến triển đột ngột và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của triệu chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân nào dùng lisinopril mà có triệu chứng vàng da hoặc tăng enzym gan rõ rệt cần ngừng dùng lisinopril và theo dõi y tế.
Giảm bạch cầu/mất bạch cầu hạt:
Rất hiếm gặp báo cáo về giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu ở những bệnh nhân dùng thuốc ƯCMC. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có yếu tố phức tạp khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Tình trạng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể hồi phục khi dừng thuốc ƯCMC.
Cần hết sức thận trọng khi dùng lisinopril cho các bệnh nhân bị bệnh collagen mạch máu, điều trị miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamide, hay có sự kết hợp các yếu tố phức tạp này, nhất là bệnh nhân đang bị suy giảm chức năng thận. Một số bệnh nhân này có thể bị nhiễm trùng nghiêm trọng, mà trong một vài trường hợp kháng sinh mạnh cũng không đáp ứng điều trị. Nếu sử dụng lisinopril ở những bệnh nhân này, cần theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và cần hướng dẫn bệnh nhân báo cáo bất kỳ dấu hiệu nào của nhiễm trùng.
Phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ƯCMC, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo phong tỏa kép hệ RAA thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ƯCMC, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, hoặc aliskiren.
Nếu cân nhắc thật sự cần thiết liệu pháp phong tỏa kép, phải có chuyên gia giám sát và kiểm tra thường xuyên chức năng thận, điện giải, và huyết áp.
Không nên dùng chung thuốc ƯCMC và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân đái tháo đường.
Chủng tộc
Thuốc ƯCMC gây phù mạch ở người da đen với tỷ lệ cao hơn ở người có màu da khác.
Cũng như các thuốc ƯCMC khác, lisinopril có thể ít hiệu quả hạ áp hơn ở bệnh nhân da đen so với người có màu da khác, có thể là do những người da đen bị huyết áp cao thường có renin thấp.
Ho:
Ho đã được báo cáo khi dùng thuốc ƯCMC. Đặc điểm chung là ho không tiến triển nhưng dai dẳng và khỏi ho khi ngừng điều trị. Ho do thuốc ƯCMC cần được coi là một phần của chẩn đoán phân biệt về ho.
Phẫu thuật/gây mê:
Ở người bệnh phải qua đại phẫu hoặc trong thời gian gây mê bằng chất gây mê có khả năng bị hạ huyết áp, lisinopril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do sự phóng thích renin bù trừ. Nếu nghi ngờ hạ áp xảy ra theo cơ chế này, có thể khắc phục bằng cách bù dịch.
Tăng kali huyết:
Tình trạng tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị với thuốc ƯCMC, kể cả lisinopril. Những bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết bao gồm người bệnh suy thận, đái tháo đường, hoặc dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hay chất thay thế muối ăn chứa kali, hoặc những bệnh nhân dùng các thuốc gây tăng mức kali huyết thanh (như heparin). Nếu cần dùng đồng thời với các chất nêu trên, thì cần thường xuyên giám sát mức kali huyết thanh.
Bệnh nhân đái tháo đường
Ở những bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng thuốc uống hoặc insulin, cần kiểm tra đường huyết thường xuyên trong suốt tháng đầu tiên điều trị với thuốc ƯCMC.
Lithium
Không khuyến cáo dùng lithium đồng thời với các thuốc ƯCMC.
Phụ nữ mang thai và nuôi con bú
Không nên tiến hành điều trị bằng thuốc ƯCMC trong khi mang thai. Trừ khi việc tiếp tục điều trị với thuốc ƯCMC được coi là thực sự cần thiết, bệnh nhân dự định mang thai cần được chuyển sang liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác đã có dữ liệu chứng minh là an toàn trong thời kỳ mang thai. Khi được chẩn đoán có thai, cần dừng ngay việc điều trị bằng thuốc ƯCMC, và nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế.
Không khuyến cáo dùng lisinopril trong thời kỳ cho con bú.
Liên quan đến amlodipine
Hiệu quả và tính an toàn của amlodipine trong cơn tăng huyết áp chưa được xác định.
Bệnh nhân suy tim
Bệnh nhân suy tim cần được điều trị một cách thận trọng. Trong một nghiên cứu dài hạn, đối chứng với giả dược trên bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ III và IV), tỷ lệ phù phổi được báo cáo cao hơn ở nhóm sử dụng amlodipine so với nhóm dùng giả dược.
Cần sử dụng thận trọng các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm amlodipine, cho những bệnh nhân suy tim sung huyết, vì thuốc có thể gây tăng nguy cơ tai biến tim mạch và tỷ lệ tử vong trong tương lai.
Sử dụng ở bệnh nhân suy chức năng gan
Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở bệnh nhân suy chức năng gan và chưa xác định được các khuyến cáo về liều dùng. Amlodipine nên được khởi đầu với liều thấp và thận trọng khi sử dụng, cả khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều. Cần chỉnh liều từ từ và theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân suy gan nặng.
Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi
Với người cao tuổi, cần cẩn thận khi tăng liều.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Amlodipine có thể được sử dụng với liều bình thường trên những bệnh nhân này. Những thay đổi về nồng độ amlodipine huyết tương không liên quan với mức độ suy thận. Amlodipine không thể thẩm phân được.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mang thai:
- Việc sử dụng Lisonorm không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định trong suốt quý hai và quý ba của thai kỳ.
- Chưa có kinh nghiệm sử dụng lisinopril và amlodipine ở phụ nữ mang thai từ các nghiên cứu lâm sàng được kiểm chứng đầy đủ. Tuy nhiên, việc sử dụng cả hai hoạt chất trong thời kỳ mang thai là không được khuyến cáo hoặc có chống chỉ định (cho riêng từng thành phần cụ thể, xin xem bên dưới)
- Nếu chẩn đoán có thai, cần ngừng dùng Lisonorm ngay và, nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế.
- Không nên tiến hành điều trị với Lisonorm trong suốt thai kỳ. Trừ khi việc tiếp tục điều trị với Lisonorm là thực sự cần thiết, bệnh nhân dự định mang thai cần chuyển sang liệu pháp điều trị tăng huyết áp thay thế đã được chứng minh là an toàn để sử dụng trong thai kỳ.
Liên quan đến lisinopril
- Việc sử dụng thuốc ƯCMC không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ.
- Chống chỉ định thuốc ƯCMC vào quý hai và quý ba của thai kỳ.
- Bằng chứng dịch tễ học liên quan tới nguy cơ gây quái thai khi phơi nhiễm thuốc ƯCMC trong 3 tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận; tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng tăng nguy cơ nhẹ. Trừ khi việc điều trị với thuốc ƯCMC được cân nhắc là thực sự cần thiết, bệnh nhân dự định mang thai cần chuyển sang liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác đã được chứng minh là an toàn để sử dụng trong thai kỳ. Nếu chẩn đoán có thai, cần ngừng ngay việc dùng thuốc ƯCMC, và, nếu thích hợp, nên bắt đầu với liệu pháp thay thế.
Việc phơi nhiễm với thuốc ƯCMC trong quý hai và quý ba của thai kỳ được biết là gây độc cho bào thai người (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hoá sọ) và độc với trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu có phơi nhiễm với thuốc ƯCMC từ quý hai của thai kỳ, thai phụ cần được khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ.
- Trẻ sơ sinh có mẹ đã từng sử dụng thuốc ƯCMC cần được theo dõi chặt chẽ về tình trạng hạ huyết áp.
Liên quan đến amlodipine
- Tính an toàn của việc sử dụng amlodipine trong thai kỳ ở người chưa được xác lập.
- Trong nghiên cứu trên động vật, độc tính trên sự sinh sản được ghi nhận ở liều cao.
- Sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai chỉ được khuyến cáo khi không có thuốc thay thế an toàn hơn và khi bản thân tình trạng bệnh đem lại nguy cơ cao hơn cho người mẹ và thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Do chưa có thông tin về việc sử dụng lisinopril và amlodipine trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo sử dụng Lisonorm trong giai đoạn này, các liệu pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn tốt hơn sẽ được cân nhắc, đặc biệt là khi nuôi con mới sinh hoặc trẻ sinh non.
Khả năng sinh sản
Không có kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát đầy đủ về tác động của lisinopril và amlodipine lên khả năng sinh sản.
Liên quan đến amlodipine
Những thay đổi sinh hóa thuận nghịch ở phần đầu của tinh trùng đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chẹn kênh calci. Hiện chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về tác động tiềm tàng của amlodipine trên khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu trên chuột, tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản của chuột đực đã được phát hiện.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lisonorm có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc (nhất là vào thời gian đầu điều trị).
- Liên quan đến lisinopril
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý khả năng chóng mặt hay mệt mỏi đôi khi xảy ra.
- Liên quan đến amlodipine
Amlodipine có thể ảnh hưởng ít hoặc tương đối tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những bệnh nhân bị chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi hay buồn nôn, có thể bị giảm khả năng phản ứng. Khuyến cáo cần thận trọng đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc Lisonorm ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Lisonorm quá hạn ghi trên bao bì.
13. Mua thuốc Lisonorm ở đâu?
Hiện nay, thuốc Lisonorm là thuốc bán theo đơn, bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Lisonorm trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 184.000 - 190.000/hộp 30 viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”