Mebamrol điều trị tâm thần phân liệt, các rối loạn tâm thần ở các bệnh nhân bị Parkinson.
1. Thuốc Mebamrol là thuốc gì?
Mebamrol có tác dụng điều trị tâm thần phân liệt, các rối loạn tâm thần ở các bệnh nhân bị Parkinson.
Thành phần Clozapine là một thuốc an thần kinh thuốc chống loạn thần kinh không điển hình đầu tiên của thế hệ thứ hai và là dẫn chất của dibenzodiazepin. Thuốc có nhiều đặc tính được lý khác với các thuốc an ốc an thần kinh kinh điển dẫn chất của phenothiazin hay butyrophenon như ít gây hội chứng ngoại thấp, ít làm tăng tiết prolactin hơn.
Thuốc Mebamrol được chỉ định phòng và điều trị tâm thần phân liệt kháng điều trị: các bệnh nhân tâm thần phân liệt kháng điều trị và các bệnh nhân tâm thần phân liệt nặng, các phản ứng có hại thần kinh không thể điều trị bằng các thuốc làm an thần kinh khác, bao gồm làm an thần kinh không điển hình; Loạn thần trong tiến trình bệnh Parkinson.
2. Thành phần thuốc Mebamrol
Thành phần công thức thuốc: có trong 1 viên nén
- Clozapine: ……………………… 100mg
Tá dược: Lactose, Tinh bột bắp, Povidon K30, Magnesi stearat, Aerosil,... vừa đủ.
3. Dạng bào chế
Thuốc Mebamrol được bào chế dưới dạng viên nén, màu vàng, hình trụ tròn, cạnh và thành viên lành lặn.
4. Chỉ định
- Tâm thần phân liệt kháng điều trị:
- Mebamrol được chỉ định cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt kháng điều trị và các bệnh nhân tâm thần phân liệt nặng, các phản ứng có hại thần kinh không thể điều trị bằng các thuốc làm an thần kinh khác, bao gồm làm an thần kinh không điển hình.
- Kháng điều trị được xác định khi thiếu cải thiện lâm sàng đáp ứng dù sử dụng các liều đủ ít nhất hai thuốc an thần khác nhau, bao gồm một thuốc an thần không điển hình, được kê toa trong quá trình điều trị đủ.
- Loạn thần trong tiến trình bệnh Parkinson
- Mebamrol cũng được chỉ định trong các rối loạn thần kinh xảy ra trong tiến trình bệnh Parkinson, trong các trường hợp việc điều trị chuẩn bị thất bại.
5. Cách dùng & Liều lượng
Cách dùng:
Thuốc Mebamrol được dùng đường uống cùng nước.
Liều dùng: các liều được khuyến cáo:
Các bệnh nhân bị tâm thần phân liệt kháng điều trị
- Bắt đầu điều trị
- 12,5 mg một hoặc hai lần vào ngày đầu tiên, tiếp đó là 25 mg một hoặc hai lần vào ngày thứ hai. Nếu được dung nạp tốt, thì liều hàng ngày có thể được tăng dần lên 25 đến 50 mg để đạt được một mức liều tới 300mg/ngày trong 2 đến 3 tuần. Sau đó, nếu được yêu cầu, liều hàng ngày có thể được tăng hơn nữa lên 50 đến 100 mg ở nửa tuần hoặc, tốt nhất là, khoảng hàng tuần.
- Khoảng liều điều trị
- Ở hầu hết các bệnh nhân, tác dụng an thần có thể được mong đợi trong khoảng 200-450 mg/ngày được cho dùng ở các liều được chia nhỏ. Liều tổng hàng ngày có thể được chia không đều, với liều lớn uống lúc ngủ.
- Liều tối đa
- Để đạt hiệu quả trị liệu toàn phần, một vài bệnh nhân có thể yêu cầu liều lớn hơn, trong trường hợp này, tăng liều khôn ngoan (không vượt quá 100 mg) là chấp nhận được đến 900 mg/ngày. Tuy nhiên, khả năng các phản ứng có hại tăng (đặc biệt co giật) xảy ra ở liều vượt hơn 450 mg/ngày phải được ghi nhớ.
- Liều duy trì
- Sau khi đạt hiệu quả điều trị tối đa, nhiều bệnh nhân có được hiệu quả với liều thấp hơn. Vì thế, điều chỉnh giảm liều thận trọng được khuyến cáo. Việc điều trị phải được duy trì trong ít nhất 6 tháng. Nếu liều hàng ngày không vượt quá 200mg, dùng một lần/ngày vào buổi tối có thể phù hợp.
- Kết thúc điều trị
- Trong trường hợp có ý định ngừng điều trị bằng clozapine, giảm dần liều hơn chu kỳ 1-2 tuần được khuyến cáo. Nếu việc ngừng đột ngột là cần thiết, bệnh nhân phải được quan sát cẩn thận đối với sự xuất hiện của các phản ứng của sự thiếu thuốc.
- Bắt đầu điều trị lại
- Ở các bệnh nhân có khoảng thời gian tạm ngưng điều trị từ liều cuối của clozapin vượt quá 2 ngày, việc điều trị phải được bắt đầu lại bằng 12,5 mg được cho một lần hoặc hai lần vào ngày đầu tiên. Nếu liều này được dung nạp tốt, có khả năng điều chỉnh liều đến mức điều trị nhanh hơn được khuyến cáo cho việc bắt đầu điều trị. Tuy nhiên, ở bất kỳ bệnh nhân đã có ngừng hô hấp hoặc ngừng tim trước với liều ban đầu, nhưng có thể được điều chỉnh thành công đến liều điều trị, sự điều chỉnh lại phải được thực hiện hết sức thận trọng.
Các rối loạn tâm thần xảy ra trong tiến trình bệnh Parkinson, trong các trường hợp việc điều trị chuẩn bị thất bại
- Bắt đầu điều trị
- Liều bắt đầu không vượt quá 12,5 mg/ngày, dùng vào buổi tối. Sự tăng liều tiếp theo phải tăng gần 12,5 mg, với mức tối đa 2 lần tăng một tuần đạt mức tối đa 50 mg, liều không thể đạt được đến khi kết thúc tuần thứ hai. Lượng tổng hàng ngày tốt nhất là phải được cho ở dạng liều đơn vào buổi tối.
- Khoảng liều điều trị
- Liều trung bình hiệu quả thường là 25 và 37,5 mg/ngày. Trong trường hợp việc điều trị kéo dài ít nhất một tuần với liều 50mg thất bại, để cung cấp đáp ứng điều trị đạt, liều có thể được tăng một cách thận trọng bằng việc tăng 12,5 mg/tuần.
- Liều tối đa
- Liều 50mg/ngày chỉ được vượt trong các trường hợp ngoại lệ, và không bao giờ được vượt liều tối đa 100 mg/ngày.
- Sự tăng liều phải được hạn chế hoặc hoãn lại nếu hạ huyết áp thể đứng, an thần quá mức hoặc lẫn lộn xảy ra. Huyết áp phải được giám sát trong tuần đầu điều trị.
- Liều duy trì
- Khi có sự thuyên giảm các triệu chứng tâm thần toàn diện trong ít nhất 2 tuần, tăng thuốc chữa bệnh parkinson có thể được nếu được chỉ định ở trạng thái vận động bình thường. Nếu cách này gây tái phát các triệu chứng tâm thần, liều Mebamrol có thể được tăng bằng sự tăng 12,5 mg/tuần đến mức tối đa 100 mg/ngày, dùng ở dạng một liều hoặc được chia đôi.
- Kết thúc điều trị
- Giảm dần liều bằng các khoảng 12,5 mg hơn một chu kỳ ít nhất 1 tuần (tốt nhất là 2) được khuyến cáo.
- Việc điều trị buộc phải ngừng ngay trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính hay Mất bạch cầu hạt. Trong trường hợp này, giám sát tâm thần cần thận là thiết yếu bởi vì các triệu chứng có thể tái lại rất nhanh.
- Đối với người suy gan: dùng Mebamrol thận trọng cùng với theo dõi thường xuyên các kiểm tra chức năng gan.
- Đối với người suy thận: không sử dụng Mebamrol cho người suy thận nặng.
- Trẻ em: Không dùng cho trẻ dưới 16 tuổi.
- Đối với người bệnh từ 60 tuổi trở lên: Bắt đầu điều trị được khuyến cáo ở liều thấp đặc biệt (12,5 mg được cho một lần vào ngày đầu tiên), sự tăng liều tiếp theo bị giới hạn ở mức 25 mg/ngày.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Các bệnh nhân không có khả năng theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị chức năng tạo máu liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Tiền sử mất bạch cầu hạt hoặc đang mất bạch cầu hạt nặng (loại trừ mất bạch cầu hạt do hóa liệu pháp trước đây).
- Tiền sử mắt bạch cầu hạt được thúc đẩy bởi clozapine.
- Suy tủy hoặc đang dùng các thuốc ức chế hoạt động của tủy xương.
- Động kinh khó chữa trị.
- Nghiện rượu, hôn mê, ngộ độc thuốc, hoặc ức chế mạnh hệ thần kinh trung ương.
- Tiền sử suy tuần hoàn.
- Suy giảm chung hoặc cụ thể và/hoặc suy nhược thần kinh trung ương với bất kỳ nguyên nhân nào.
- Mắc bệnh tim hoặc thận nặng (ví dụ: viêm cơ tim).
- Bệnh gan hoạt động liên quan đến buồn nôn, chán ăn hoặc vàng da, bệnh gan tiến triển, suy gan.
- Liệt tắc ruột.
- Điều trị bằng Mebamrol phải không được bắt đầu đồng thời với các chất được biết khả năng gây mất bạch cầu hạt nhiều; dùng đồng thời với các thuốc an thần đặc biệt không nên.
7. Tác dụng phụ
- Hệ thần kinh trung ương: Buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, run rẩy, rối loạn giấc ngủ, ác mộng, bồn chồn, lo lắng, động kinh, mất ngủ, yếu mệt, hôn mê, mắt kiểm soát, nói lắp.
- Hệ tiêu hóa: Bất thường trong nước tiểu, rối loạn tiểu tiện, rối loạn xuất tinh, viêm tiết niệu cấp.
- Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, rối loạn huyết áp, đau ngực/đau thắt ngực, thay đổi ECG, bất thường về tim.
- Hệ hô hấp: Cổ họng khó chịu, khó thở, thở gấp, nghẹt mũi.
- Máu, bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, bạch cầu ưa Eosin.
- Hệ thần kinh tự trị: Chảy nước miếng, đồ mồ hôi, khô miệng, rối loạn thị giác.
- Da: Ngứa, nốt đỏ.
- Toàn thân: Sốt, giảm cân, đau lưỡi.
8. Cảnh báo và thận trọng
- Thuốc Mebamrol này có chứa lactose monohydrate: Người bệnh có vấn đề di truyền hiếm không dung nạp galactose, sự thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
- Tăng bạch cầu ái toan: ngừng Mebamrol được khuyến cáo nếu số lượng bạch cầu ái toan tăng trên 3000/mm (3.0x100/1); việc điều trị được bắt đầu lại chỉ sau khi số lượng bạch cầu ái toan giảm xuống dưới 1000/mm³ (1.0x10/1).
- Giảm tiểu cầu: ngừng điều trị bằng Mebamrol được khuyến cáo nếu số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm³ (50x10/1).
- Mất bạch cầu hạt
- Theo dõi đếm tổng số tế bào bạch cầu (WBC) và tổng số tuyệt đối bạch cầu đa nhân trung tỉnh (ANC)
- Số lượng WBC /ANC thấp
- Các rối loạn tim mạch
- Chứng nhồi máu cơ tim
- Kéo dài khoảng QT
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
- Alcool: Tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh.
- Thuốc hạ huyết áp: Tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế.
- Benzodiazepin hoặc các thuốc tâm thần khác: Tăng nguy cơ gây trụy có thể gây ngừng hô hấp hoặc ngừng tim.
- Các thuốc gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương: Tăng trầm cảm trung tâm, có thể gây hậu quả nặng.
- Warfarin và các thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương: Có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của các thuốc hoặc của clozapine.
- Cimetidin: Tăng nồng độ clozapine trong huyết tương.
- Thuốc ức chế men chuyển: Tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế.
- Atropin và các thuốc có tác dụng giống atropin: Có thể gây bí tiểu, táo bón, khô miệng.
- Phenytoin và các thuốc gây cảm ứng cytochrome P450: Giảm nồng độ clozapine trong huyết tương, có thể làm xuất hiện lại các triệu chứng tâm thần.
- Adrenalin và dẫn xuất: Có thế gây tác dụng ngược trên huyết áp động mạch (tăng nguy cơ bị tụt huyết áp)
- Lithium và các thuốc an thần kinh khác: Có thể làm tăng nguy cơ bị hội chứng ác tính của thuốc an thần kinh.
10. Quá liều
- Biểu hiện: co giật, giãn đồng tử, rối loạn thị giác, tăng tiết nước bọt, lú lẫn, kích động, mê sảng, tăng phản xạ, hôn mê, hạ huyết áp, trụy, nhịp tim nhanh, và các biểu hiện trầm trọng ở tim.
- Xử trí: cần rửa ruột và uống Than hoạt tính trong vòng 6 giờ đầu. Điều trị triệu chứng ít nhất 5 ngày tại bệnh viện chuyên khoa.
11. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai:
- Vì clozapine chỉ có dữ liệu lâm sàng hạn chế về dùng thuốc ở phụ nữ mang thai. Thận trọng khi sử dụng thuốc Mebamrol cho phụ nữ mang thai và cân nhắc nguy-lợi ích trước khi bắt đầu điều trị.
- Trẻ sơ sinh tiếp xúc với các thuốc an thần (bao gồm clozapine) trong 3 tháng cuối thai kỳ bị nguy cơ các phản ứng có hại bao gồm các phản ứng ngoại tháp và/hoặc ngưng thuốc mà chúng có biến đổi khắc nghiệt và trong thời gian sau sinh. Có báo cáo về tâm trạng lo âu, tăng sức trương cơ, giảm sức căng cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp, hoặc rối loạn ăn uống. Các trẻ em mới sinh phải được theo dõi cẩn thận.
- Phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu ở động vật cho thấy clozapine được bài tiết vào sữa và có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương ở trẻ bú mẹ, vì thế không dùng clozapine cho phụ nữ cho con bú hoặc không cho con bú khi bắt buộc phải điều trị cho người mẹ.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe và vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng thuốc Mebamrol do tác dụng phụ gây ra như an thần và hạ thấp ngưỡng co giật, đặc biệt trong những tuần đầu bắt đầu điều trị.
13. Bảo quản
- Bảo quản thuốc Mebamrol ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Không dùng thuốc Mebamrol quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Mebamrol ở đâu?
Hiện nay, thuốc Mebamrol là thuốc bán theo đơn.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Mebamrol trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 230.000- 250.000/hộp 50 viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”