Mercilon hỗ trợ tránh thai, ngừa thai, 1 vỉ 21 viên.
1. Thuốc Mercilon là thuốc gì?
Thuốc Mercilon được chỉ định dùng Tránh thai.
Tác dụng tránh thai của COC dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung. Ngoài tác dụng tránh thai, COC co nhiều tính chất tích cực, bên cạnh các tính chất tiêu cực (xem Cảnh báo & Thận trọng, Tác dụng phụ), có thể hữu ích trong việc quyết định phương pháp kiểm soát sinh đẻ. Vòng kinh đều hơn, hành kinh ít đau hơn và ra huyết ít hơn. Điểm sau cùng này có thể làm giảm được xuất độ thiếu sắt. Ngoài ra, với COC liều cao (50 mcg ethinylestradiol), có bằng chứng giảm nguy cơ u xơ nang tuyến vú, u nang buồng trứng, viêm nhiễm vùng chậu, thai ngoài tử cung, ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng. Đối với viên tránh thai liều thấp, những tác dụng nói trên vẫn cắn được khẳng định.
2. Thành phần thuốc Mercilon
Thành phần công thức thuốc mỗi viên nén Mercilon chứa:
- Desogestrel: ............................................0,15 mg
- Ethinylestradiol: .......................................0,02 mg
- Tá dược: Silica colloidal khan, lactose monohydrate, tinh bột khoai tây, povidone, stearic acid, all-rac-aIpha-tocopherol.
3. Dạng bào chế
Thuốc Mercilon được bào chế dưới dạng viên nén để uống.
Viên hình tròn, 2 mặt lồi và có đường kính 6 mm.
Viên thuốc được dập chữ TR/4 trên 1 mặt và Organon* trên mặt kia.
4. Chỉ định
Tránh thai.
5. Cách dùng & Liều dùng
Uống Mercilon như thế nào
Hàng ngày uống các viên thuốc theo thứ tự được chỉ trên vỉ thuốc vào cùng một giờ với một ít nước nếu cần. Mỗi ngày uống một viên trong 21 ngày liên tiếp. Bắt đầu dùng vỉ kế tiếp sau 7 ngày nghỉ uống thuốc, trong thời gian này thường xảy ra xuất huyết do tạm nghỉ thuốc. Ra huyết thường bắt đầu 2-3 ngày sau khi uống viên thuốc cuối cùng và có thể chưa chấm dứt
trước khi bắt đầu uống vỉ kế tiếp.
Bắt đầu uống Mercilon như thế nào
Không dùng phương pháp tránh thai hormone (trong tháng trước)
Bắt đầu uống thuốc vào ngày 1 của vòng kinh tự nhiên (tức là ngày hành kinh đầu tiên). Cũng có thể bắt đầu uống vào ngày 2-5 của vòng kinh, nhưng trong chu kỳ đầu tiên nên dùng thêm phương pháp tránh thai bằng màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc.
Đổi từ một thuốc tránh thai hormone phối hợp khác (thuốc tránh thai kết hợp dạng uống
(COC), vòng đặt âm đạo, hoặc miếng cấy dưới da)
Tốt nhất nên bắt đầu dùng Mercilon vào ngày sau khi uống viên thuốc có hoạt chất cuối cùng (viên thuốc cuối cùng chứa hoạt chất) của COC trước đó, nhưng muộn nhất vào ngày
kế tiếp thời gian tạm nghỉ thuốc, hoặc sau viên chứa giả dược cuối cùng của COC trước đó.
Trong trường hợp sử dụng vòng đặt âm đạo hoặc miếng cấy dưới da, tốt nhất nên bắt đầu dùng Mercilon vào ngày rút dụng cụ trên, nhưng không muộn hơn thời gian đáng lẽ phải đặt dụng cụ tiếp theo.
Nếu phương pháp tránh trước đó được sử dụng đều đặn và đúng cách và nếu chắc
chắn không có thai thì cũng có thể đổi thuốc vào bất kỳ ngày nào trong chu kỳ dùng thuốc
tránh thai hormone phối hợp trước đó.
Không nên kéo dài thời gian tạm nghỉ thuốc của thuốc dùng trước đó quá thời gian khuyến
cáo.
Đổi từ phương pháp tránh thai chỉ có progestogen (minipill, thuốc tiêm, thuốc cấy) hoặc dụng cụ đặt âm đạo giải phóng progestogen (lUS)
Có thể đổi thuốc vào bất kỳ ngày nào khi đang dùng minipill (vào ngày rút que cấy hoặc dụng cụ đặt âm đạo giải phóng progestogen, vào ngày lẽ ra phải tiêm thuốc nếu dùng thuốc tiêm tránh thai), nhưng trong tất cả các trường hợp trên nên dùng thêm phương pháp màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc.
Sau khi sảy thai trong 3 tháng đầu
Có thể bắt đầu uống thuốc ngay. Nếu uống như thế thì không cần dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung.
Sau khi sinh hoat sảy thai 3 tháng giữa
Nên bắt đầu uống thuốc vào ngày 21 đến ngày 28 sau khi sinh hoặc sau sảy thai trong 3
tháng giữa. Nếu bắt đầu uống muộn hơn, nên dùng thêm phương pháp màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc. Tuy nhiên, nếu đã giao hợp, nên loại trừ khả năng có thai trước khi
thực sự bắt đầu dùng COC hoặc phải chờ đến kỳ kinh đầu tiên.
Nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch (VTE) tăng trong thời gian sau sinh nên được cân nhắc khi
uống lại Mercilon (xem mục Cảnh báo & Thận trọng)
Cách xử trí khi quên uống thuốc
Nếu uống thuốc muộn nhưng dưới 12 giờ, tác dụng bảo vệ tránh thai không giảm. Người
phụ nữ nên uống thuốc ngay khi nhớ ra và nên uống những viên thuốc kế tiếp với thời gian
thường lệ.
Nếu quên uống thuốc muộn quá 12 giờ, tác dụng bảo vệ tránh thai có thể giảm. Việc xử trí
quên uống thuốc dựa vào hai nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. không bao giờ được ngừng uống thuốc quá 7 ngày.
2. cần phải uống thuốc 7 ngày liên tiếp mới có tác dụng ức chế đầy đối với trục hạ đồi tuyến yên - buồng trứng.
Dựa vào đó, trong thực hành hàng ngày có thể đưa ra những lời khuyên sau đây:
Tuần 1
Nên uống viên thuốc bỏ sót cuối cùng ngay khi nhớ ra, cho dù phải uống hai viên một
lúc. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo giờ thường lệ. Thêm nữa, nên dùng thêm phương pháp màng chắn như bao cao su trong 7 ngày kế tiếp. Nếu đã giao hợp trong vòng 7
ngày trước, nên xem xét khả năng có thai. Quên uống càng nhiều viên và càng gần thời gian tạm nghỉ thuốc thường lệ thi nguy cơ có thai càng cao.
Tuần 2
Nên uống viên thuốc bỏ sót cuối cùng ngay khi nhớ ra, cho dù phải uống hai viên một
lúc. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo giờ thường lệ. Nếu người phụ nữ nên uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc bỏ quên đầu tiên thì không cần dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung. Tuy vậy, nếu dùng thuốc không đúng cách trong 7 ngày trước khi quên thuốc hoặc nếu quên uống nhiều hơn 1 viên, thì nên dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày.
Tuần 3
Nguy cơ giảm độ tin cậy rất lớn vì đã sát thời gian tạm nghỉ thuốc. Tuy nhiên, bằng cách
điều chỉnh lịch uống thuốc vẫn có thể ngăn ngừa được việc giảm tác dụng bảo vệ tránh thai. Do đó, nếu tuân thủ một trong hai phương án sau đây thì không cần dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung, với điều kiện là đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc bỏ quên đầu tiên. Nếu không đúng như thế, nên thực hiện theo phương án thứ nhất và dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày kế tiếp.
1. Nên uống viên thuốc bỏ sót cuối cùng ngay khi nhớ ra, cho dù phải uống hai viên một
lúc. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo giờ thường lệ. Bắt đầu uống sang vỉ kế tiếp ngay khi dùng hết vỉ thuốc đang uống, như vậy không có thời gian nghỉ thuốc giữa hai vỉ. Người phụ nữ có thể không thấy xuất huyết cho đến khi uống hết vỉ thứ hai, nhưng có thể thay rỉ huyết hoặc ra huyết bất thường vào những ngày đang uống thuốc.
2. Cũng có thể ngừng dùng vỉ thuốc đang uống. Sau đó tạm nghỉ uống thuốc một thời gian tối đa là 7 ngày, kể cả những ngày quên uống thuốc, và sau đó tiếp tục uống vỉ thuốc mới.
Nên xét đến khả năng có thai nếu người phụ nữ quên uống thuốc và sau đó không thấy ra
huyết trong thời gian tạm nghỉ thuốc đầu tiên.
Lời khuyên trong trường hợp có bất thường về tiêu hóa
Trong trường hợp có bất thường về tiêu hóa, sự hấp thu có thể không đầy đủ và nên sử
dùng thêm phương pháp tránh thai khác kèm theo.
Nếu xuất hiện nôn trong vòng 3-4 giờ sau khi uống thuốc, có thể đưa ra lời khuyên như trường hợp quên uống thuốc ở Mục Cách xử trí khi quên uống thuốc. Nếu người phụ nữ
không muốn thay đổi lịch uống thuốc bình thường của mình, thì cần phải uống thêm (những)
viên thuốc lấy từ một vỉ khác.
Rời hoặc hoãn ngày hành kinh như thế nào
Để hoãn hành kinh, người phụ nữ nên tiếp tục dùng một vỉ Mercilon khác mà không tạm nghỉ thuốc. Thời gian hoãn có thể kéo dài bao lâu tùy ý cho đến khi uống hết vỉ thuốc thứ hai. Trong thời gian hoãn kéo dài này, có thể có ra huyết hoặc rỉ huyết. Sau thời gian 7 ngày tạm nghỉ thuốc thường lệ, bắt đầu uống Mercilon đều đặn trở lại.
Để dời ngày hành kinh sang một ngày khác trong tuần so với thường lệ, có thể khuyên người phụ nữ rút ngắn thời gian tạm nghỉ thuốc sắp tới bao nhiêu ngày tùy theo ý muốn của hq. Thời gian tạm nghỉ thuốc càng ngắn, nguy cơ không ra huyết khi tạm nghỉ thuốc càng cao và có thể sẽ ra huyết bất thường hoặc rỉ huyết trong khi uống vỉ thuốc thứ hai (như khi hoãn ngày hành kinh).
6. Chống chỉ định
Không nên dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (Combined hormonal contraceptives - CHC) khi có biểu hiện của bất kỳ tình trạng nào được liệt kê dưới đây. Nên ngừng thuốc ngay nếu có bất kỳ tình trạng nào xảy ra lần đầu trong khi dùng thuốc tránh thai nội tiết kết hợp.
Đang có hoặc tiền sử có huyết khối tĩnh mạch (như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi).
Đang có hoặc tiền sử có huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) hoặc các biểu hiện báo trước (như cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đau thắt ngực).
Đã biết có bẩm chất huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch, như đề kháng protein C hoạt hóa (APC), thiếu chất chống đông máu lll (antithrombin-llI), thiếu protein C, thiếu protein S, tăng homocystein máu, và kháng thể kháng phospholipid.
Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh đáng kể (xem phần Cảnh báo & Thận trọng).
Tiểu đường có tổn thương mạch máu.
Có một yếu tố nguy cơ trầm trọng hoặc nhiều yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch cũng là một chống chỉ định (xem phần Cảnh báo & Thận trọng).
Đại phẫu cần phải bất động trong thời gian dài (xem phần Cảnh báo & Thận trọng).
Viêm tụy hoặc tiền sử có liên quan đến tăng triglycerin máu nặng.
Đang có hoặc tiền sử có bệnh gan nặng mà giá trị chức năng gan chưa trở lại bình thường.
Đang có hoặc tiền sử có u gan (lành tính hoặc ác tính).
Đã biết hoặc nghi ngờ có u ác tính chịu ảnh hưởng của steroid sinh dục (như các cơ quan sinh dục hoặc vú).
Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
Đã biết hoặc nghi ngờ có thai.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của Mercilon.
Mercilon được chống chỉ định sử dụng cùng phác đồ điều trị viêm gan siêu vi C phối
hợp ombitasvir/paritaprevir/ritonavir có hoặc không có dasabuvir (xem phần Cảnh báo & Thận trọng).
7. Tác dụng phụ
Bảng dưới đây liệt kê các tác dụng ngoại ý có thể xảy ra đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc trong các nghiên cứu quan sát ở những người sử dụng Mercilon hoặc CHC1:
Phân loại hệ cơ quan |
Thường gặp (≥1/100 đến <1/10) |
Không thường gặp (≥1/1000 đến <1/100) |
Hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000) |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn |
||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
giữ nước |
||
Rối loạn tâm thần |
Trạng thái trầm cảm, thay đổi tâm trạng |
Giảm ham muốn tình dục |
Tăng ham muốn tình dục |
Rối loạn hệ thần kinh |
đau đầu |
đau nửa đầu |
|
Rối loạn mắt |
Không dung nạp kính áp tròng |
||
Rối loạn về mạch |
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch2 Thuyên tắc huyết khối động mạch2 |
||
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng, buồn nôn |
Nôn; tiêu chảy |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban, mày đay |
ban đỏ nổi cục; ban đỏ đa hình |
|
Rối loạn sinh sản và tuyến vú |
Đau và tăng nhạy cảm vú |
Tăng kích thước vú |
Tiết dịch âm đạo, dịch tuyến vú |
Xét nghiệm |
tăng cân |
giảm cân |
1 Thuật ngữ MedRA phù hợp nhất (phiên bản 11.0) để mô td một vài phản ứng bất lợi được liệt kê. Các điều kiện tương tự hoặc liên quan không được liệt kê, nhưng cũng cần lưu ý.
2 Tỉ lệ trong các nghiên cứu quan sát thuần tập ≥1/1000 đến <1/100 phụ nữ - năm
Tác dụng ngoại ý đã được báo cáo trên phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai kết hợp dạng uống được bàn luận chi tiết hơn trong Mục Cảnh báo & Thận trọng.
Tác dụng ngoại ý bao gồm: rối loạn huyết khối tĩnh mạch; rối loạn huyết khối động mạch; tăng huyết áp; khối u phụ thuộc hormone (như u gan, ung thu vú); nám da.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Cảnh báo & Thận trọng
Cảnh báo
Nếu có bất kỳ tình trạng/yếu tố nguy cơ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích của việc dùng CHC với những nguy cơ có thể có người phụ nữ trước khi đối với mỗi phụ nữ và thảo luận với họ quyết định bắt đầu dùng thuốc. Trong trường hợp trở nặng, kịch phát hoặc lần đầu xảy ra bất kỳ tình trạng hoặc yêu tô nguy cơ nào, người phụ nữ nên đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ quyết định có nên ngưng dùng CHC hay không.
Trong suốt phần này, thuật ngữ chung thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) được sử dụng khi có dữ liệu về thuốc tránh thai dùng đường uống và không dùng đường uống. Thuật ngữ thuốc tránh thai phối hợp dạng uống (COC) được sử dụng khi chỉ có dữ liệu đối với thuốc tránh thai dạng uống.
1. Rối loạn tuần hoàn
Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy một sự kết hợp giữa việc dùng CHC với tăng nguy cơ bệnh huyết khối và thuyên tắc huyết khối động mạch và tĩnh mạch, như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối tĩnh mạch sâu, và thuyên tắc phổi. Những biến cố này hiểm khi xảy ra.
Việc sử dụng CHC có liên quan với tăng (venous thromboembolism - VTE) biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu và/ hoặc thuyên tắc phổi. Nguy cơ này cao nhất trong năm đầu dùng CHC. Nguy cơ cũng tăng ngay khi bắt đầu sử dụng CHC hoặc khi bắt đầu lại cùng thuốc hoặc một thuốc CHC khác sau khi dừng sử dụng 4 tuần hoặc hơn.
Một vài nghiên cứu dịch tễ gợi ý rằng phụ nữ dùng liều thấp COC chứa progestogen thế hệ thứ 3, bao gồm desogestrel, có nguy cơ tăng VTE so với những người uống liều thấp CÓC chứa progestogen levonorgestrel. Những nghiên cứu này chỉ ra nguy cơ tăng khoảng 2 lần, tương đương thêm 1-2 trường hợp VTE trên 10000 phụ nữ - năm sử dụng. Tuy nhiên dữ liệu từ những nghiên cứu khác không cho thấy tăng nguy cơ đến 2 lần.
Nhìn chung, tỷ lệ VTE ở những người sử dụng liều estrogen thấp (<0,05 mg ethinylestradiol) thuốc tránh thai nội tiết kết hợp (CHC) thay đổi từ khoảng 3 tới 12 trường hợp trên 10 000 phụ nữ - năm so với 1 tới 5 trường hợp trên 10000 phụ nữ - năm không sử dụng thuốc tránh thai nội tiết kết hợp. Tỷ lệ VTE xuất hiện khi dùng CHC là ít hơn so với tỷ lệ này xảy ra ở phụ nữ mang thai (nghĩa là 5 tới 20 trường hợp trên 10000 phụ nữ - năm). VTẺ dẫn tới tử vong chiếm 1-2% các trường hợp.
Hình dưới đây cho thấy nguy cơ mắc VTE ở những phụ nữ không có thai và không sử dụng CHC, ở những phụ nữ dùng CHC, phụ nữ có thai và phụ nữ sau sinh. Nguy cơ mắc VTE được nhìn nhận như sau: Nếu theo dõi 10 000 phụ nữ không có thai và không dùng CHC trong một năm, sẽ có từ 1 tới 5 người trong số những phụ nữ này mặc VTE.
Khả năng phát sinh VTE
* CHC=combined hormonal contraception (Thuốc tránh thai nội tiết kết hợp)
** Dữ liệu cho phụ nữ mang thai dựa vào thời gian mang thai thực tế trong các nghiên cứu tham khảo. Dựa vào mẫu cho rằng thời gian mang thai là 9 tháng, tỉ lệ 7 - 27 trên 10.000 phụ nữ - năm.
Rất hiểm khi những người s 1 sử dụng CHC báo cáo huyết khối tĩnh mạch xuất hiện ở các mạch máu khác, như động mạch và tĩnh mạch gan, mạc treo, thận, não, võng mạc.
Triệu chứng của các biến cố huyết khối tắc mạch do huyết khối ở tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc tai biến mạch máu não có thể bao gồm: đau và hoặc sưng một chân, đau dữ dội đột ngột ở ở ngực, kèm hoặc không kèm đau lan ra tay trái, khó thở đột ngột, ho khởi phát đột ngột, đau đầu nhiều, khác thường và kéo đài, đột ngột mặt hoàn toàn hoặc tới phần thị lực, nhìn đôi, nói là lưới hoặc không nói được, chóng mặt, ngắt cô hước không có co giật cục bộ vận cơ hoặc mắt mất cảm giác động, đau bụng "cấp' đột ngột ở một bên hoặc một phần cơ thể, rối loạn
Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng lên với:
▷ tuổi cao
▷ tiền sử gia đình dương tính (tức thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã từng xảy ra trên anh chị em, cha mẹ ở tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có bản chất di truyền, người phụ nữ nên đi khám chuyên khoa trước khi định dùng bất kỳ loại viên tránh thai chứa hormone nào; quyết
▷ béo phì (chỉ số thân khối trên 30 kg/m²);
▷ bất động lâu ngày, phẫu thuật lớn, phẫu thuật ở chân, hoặc chấn thương lớn. Trong những trường hợp này nên ngưng dùng COC (ít nhất là 4 tuần trước ngày hẹn mỗ) và không dùng lại cho đến khi đã hoàn toàn vận động trở lại được hai tuần (xem mục Chống chỉ định).
▷ và cũng có thể với huyết khối tĩnh mạch nông và chứng giãn tĩnh mạch. Chưa có sự thống nhất về vai trò có thể có của những bệnh nêu trên trong nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch.
Nguy cơ biến chứng do huyết khối động mạch tăng với:
▷ tuổi cao
▷ hút thuốc lá (người nghiện nặng thuốc là và lớn tuổi thì nguy cơ càng tăng, đặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi);
▷ rối loạn lipoprotein máu;
▷ béo phì (chỉ số thân khối trên 30 kg/m²);
▷ tăng huyết áp;
▷ đau nửa đầu;
▷ bệnh van tim;
▷ rung nhĩ;
▷ tiền sử gia đình dương tỉnh (huyết khối động mạch đã từng xảy ra trên ạnh chị em, cha mẹ ở tuổi tương đôi trẻ). Nếu nghi ngờ có bẩm chất di truyền, người phụ nữ nên đi khám chuyên khoa trước khi quyết yết định loại viên tránh thai chứa hormone nào; dùng bất kỳ
Phải xét đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối trong thời kỳ hậu sản (thông tin về “Thai kỳ và cho con bú xin xem Mục Thai kỳ và Cho con bú).
Các tỉnh trạng bệnh lý khác kết hợp với các biến cố bất lợi về tuần hoàn bao gồm tiểu đường, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng urê-máu do tán huyết, viêm đại tràng mạn tính (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng) và thiếu máu hồng cầu hình liêm.
Tăng tần suất hoặc độ nặng của chứng đau nửa đầu trong khi dùng COC (có thể là tiền chứng của tai biến mạch máu não) có thể là một lý do để ngừng dùng ngay COC. Các yếu tố sinh hóa có thể chứng tỏ bầm chất di truyền hoặc mắc phải của huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch bao gồm để kháng protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein-máu, thiều antithrombin-III, thiều protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng- phospholipid (kháng thể kháng-cardiolipin, yếu tố chống đông lupus).
Khi cân nhắc nguy cơ lợi ích, bác sĩ cần lưu ý đến việc điều trị thích hợp các tình trạng bệnh kể trên có thể giảm nguy cơ liên quan đến huyết khối.
2. U bướu
Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư cổ tử cung là nhiễm virus papilloma ở người (HPV) kéo dài. Những nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy sử dụng kéo dài các COC có thể đóng góp thêm vào việc tăng nguy cơ này nhưng vẫn còn tiếp tục tranh cãi về mức độ có thể qui kết phát hiện này cho hiệu ứng gây nhiều, như sàng lọc cổ tử cung và hành vì tình dục kẻ cả việc sử - dụng các biện iến pháp tránh thai màng chắn, hoặc một nguyên nhân liên quan khác. Một phân tích góp gồm 54 nghiên cứu dịch tử học báo cáo rằng nguy cơ tương đổi được chân đoán ung thư vú có tăng nhẹ (RR = 1,24) trên phụ nữ đang dùng COC. Nguy cơ thặng dư dần dần biến mất trong vòng 10 năm sau khi ngừng dùng CỐC. VÌ hiếm gặp ung thư vú trên phụ nữ dưới 40 tuổi, số ung thư vú thặng dư được chẩn đoán trên ngu người đang và mới dùng COC là thấp. so với nguy cơ ung thư vú nói chung. Ung thư vú được chẩn đoán trên người đã dùng thuốc có xu hướng ít tiến triển về mặt lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trên người chưa từng dùng thuốc.
Trong một nghiên cứu dịch tễ học ở 1,8 triệu phụ nữ Đan Mạch với thời gian theo dõi trung bình khoảng 10,9 năm, nguy cơ tương đối của ung thư vú được báo cáo là tăng hơn ở phụ nữ dùng COC với thời gian sử dụng kéo dài hơn so với phụ nữ chưa dùng CÓC (RR toàn bộ = 1,19; RR nằm trong khoảng 1,17 đối với 1 năm tới ít hơn 5 năm sử dụng tới 1,46 đối với bệnh nhân có hơn 10 năm sử dụng thuốc). Sự khác biệt nguy cơ tuyệt đối được báo cáo (số trường hợp ung thư vú giữa người chưa sử dụng so sánh với đang dùng và đã dùng COC) là rất nhỏ: 13/100.000 phụ nữ hàng năm.
Những nghiên cứu dịch tễ học này không cung cấp bằng chứng về nguyên nhân. Hình thái tăng nguy cơ ghi nhận được có thể do đoán sớm hơn trên người dùng COC, do hợp của cả hai. ung thư vú 1 được chẩn 5 tác dụng sinh học của COC hoặc phối
Một số hiểm trường hợp u gan lành tính, và hiểm hơn nữa là u gan ác tính, đã được báo cáo trên người dùng COC. Trong các trường hợp cá biệt, những khối u này dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng gây nguy hiểm tính mạng. Cần xét đến u gan trong chẩn đoán phân biệt khi đau nhiều ở bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng xảy ra trên phụ nữ đang dùng COC.
3. Viêm gan siêu vi C
Trong các thử nghiệm lâm sàng với phác đồ điều trị viêm gan siêu vi C phối hợp thuốc ombitasvir/paritaprevir/ritonavir có hoặc không có dasabuvir, nồng độ ALT tăng hơn 5 lần mức giới hạn cao (ULN) xuất hiện thường xuyên hơn trên những phụ nữ sử dụng các thuốc có chứa ethinylestradiol như các CHC. Mercilon phải được ngừng sử dụng trước khi bắt đầu phác đồ thuốc phối hợp ombitasvir/paritaprevir/ritonavir có hoặc không có dasabuvir (xem Chống chỉ định và Tương tác thuốc). Mercilon có thể được bắt đầu sử dụng lại khoảng 2 tuần sau khi kết thúc điều trị với phác đồ phối hợp các thuốc trên.
4. Các tình trạng khác
Phụ nữ bị tăng triglycerid-máu, hoặc có tiền sử gia đình như thế, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng COC.
Mặc dù huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên nhiều phụ nữ dùng COC, nhưng hiếm thấy sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng. Chưa chứng minh được mối quan hệ giữa việc dùng COC và tăng huyết áp trên lâm sàng. Tuy vậy, nếu thực tế xảy ra tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng trong khi dùng COC, bác sĩ nên thận trọng cho ngừng dùng COC và điều trị tăng huyết áp. Khi thích hợp, có thể dùng lại COC nếu đạt được trị số huyết áp bình thường bằng liệu pháp chống tăng huyết áp.
Những tỉnh trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc diễn biến xấu hơn khi có thai lần khi dùng COC, nhưng chưa có kết luận về bằng chứng của mối liên quan với việc dùng COC: vàng da và/hoặc ngứa do ứ mật, tạo sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin; lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng urê-máu do tán huyết; múa vờn Sydenham; herpes trong thai kỳ; mất thính lực do xốp xơ tại; phù mạch (tính di truyền).
Rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tỉnh cần ngưng dùng COC cho đến khi các xét nghiệm chức năng gan trở lại bình thường. Tái phát vàng da ứ mật xảy ra lần đầu trong khi có thai hoặc khi sử dụng steroid sinh dục trước đây cần phải ngừng dùng COC.
Mặc dù COC có thể có ảnh hưởng trên sự đề kháng insulin ngoại biên và sự dung nạp glucose, nhưng không có bằng chứng cần thay đổi phác đồ điều trị trên bệnh nhân tiểu đường đang dùng COC liều thấp (chứa <0,05 mg ethinylestradiol). Tuy vậy, phụ nữ tiểu đường cần được theo dõi cẩn thận trong khi dùng COC.
Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng có liên quan đến việc dùng COC.
Nám mặt thỉnh thoảng có thể xảy ra, đặc biệt là trên phụ nữ có tiền sử nám mặt khi có thai. Phụ nữ có xu hướng bị nám mặt nên tránh phơi nhiễm ánh nắng mặt trời hoặc tia cực tím trong khi đang dùng COC.
Mỗi viên Mercilon chứa <80 mg lạctose. Bệnh nhân với bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose mà đang ăn ng ăn kiêng lactose thì nên cân nhắc đến lượng lactose trong thuốc.
Nên cân nhắc tất cả các thông tin nêu trên khi tư vấn lựa chọn các biện pháp tránh thai.
Kiểm tra/tư vấn y khoa
Trước khi bắt đầu sử dụng hoặc sử dụng lại Mercilon nên hỏi kỹ tiền sử (kể cả tiền sự gia đình) và phải chân đoán loại trừ mang thai. Nên kiểm tra huyết áp và nếu có dấu hiệu chỉ điểm trên lâm sàng nên tiến hành kiểm tra thực thể như hướng dẫn bởi chống chỉ định (Mục Chống chỉ định) và cảnh báo (Mục Cảnh báo & Thận trọng). Nên hướng dẫn người phụ nữ đọc kỹ tờ thông tin sản phẩm để tuân thủ hướng dẫn sử dụng. Tần suất và bản chất của việc đánh giá này nên dựa trên các hướng dẫn thực hành đã có và cần thích ứng cho từng phụ nữ. Người phụ nữ nên được biết rằng viên thuốc uống tránh thai không bảo vệ chống lây nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường sinh dục khác.
Giảm hiệu quả
Mercilon có thể giảm hiệu quả trong trường hợp quên uống thuốc (Mục Cách xử trí khi quên uống thuốc), rối loạn dạ dày-ruột (Mục Lời khuyên trong trường hợp có bất thường về tiêu hóa) hoặc các thuốc sử dụng kèm làm giảm nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của desogestrel là etonogestrel (Mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Giảm tác dụng kiểm soát chu kỳ
Đối với tất cả các loại COC, có thể xảy ra xuất huyết không đều (rỉ huyết hoặc ra huyết bất thường), đặc biệt là trong những tháng đầu dùng thuốc. Do đó, việc đánh giá xuất huyết không đều chỉ có ý nghĩa sau một thời gian thích ứng khoảng ba chu kỳ uống thuốc.
Nếu xuất huyết không đều vẫn dai dẳng hoặc xảy ra sau những chu kỳ đều đặn trước đó, nên xét đến các nguyên nhân không phải do hormone và chỉ định các biện pháp chẩn đoán thỏa đáng để loại trừ bệnh ác tính hoặc có thai. Những biện pháp này có thể gồm cả nạo tử cung.
Trên một số phụ nữ, có thể không thấy xuất huyết khi tạm nghỉ thuốc. Nếu COC được uống đúng theo hướng dẫn ở Mục Cách dùng & Liều dùng thì người phụ nữ không có khả năng có thai. Tuy nhiên, nếu không uống COC đúng như hướng dẫn trước khi không thấy ra huyết trong thời gian tạm nghỉ thuốc lần đầu hoặc nêu không thấy ra huyết hai kỳ liên tiếp, cần loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục dùng COC.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tương tác thuốc
Lưu ý: Nên tham khảo thông tin kê toa các thuốc dùng đồng thời để xác định tương tác có thể xảy ra.
Tương tác giữa thuốc tránh thai dạng uống và các thuốc khác có thể gây ra máu bất thường và/hoặc mất tác dụng của thuốc tránh thai dạng uống. Đã ghi nhận các tương tác sau đây trong y văn:
Chuyển hóa gan: Các tương tác có thể xảy ra với các thuốc hoặc thảo dược gây cảm ứng
enzyme gan, đặc biệt các enzyme cytochrome P450 (CYP), dẫn đến tăng độ thanh thải, làm giảm nồng độ trong huyết tương của các hormon sinh dục, do đó có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống phối hợp, bao gồm Mercilon. Các thuốc này bao gồm (phenytoin, phenobarbital, primidon, bosentan, carbamazepin, rifampicin, và có thể oxcarbazepin, topiramat, felbamat, griseofulvin, một số thuốc ức chế HIV protease (Ví dụ ritonavir) và các thuốc ức chế quá trình sao chép ngược non-nucleosid (Ví dụ efavirenz) và các thuốc chứa thảo dược St.John's.
Sự cảm ứng enzym có thể xảy ra một vài ngày sau khi điều trị. Sự cảm ứng enzym tối đa
thường được quan sát trong vòng vài tuần. Sau khi ngừng thuốc, cảm ứng enzyme có thể kéo dài khoảng 28 ngày.
Khi sử dụng đồng thời với các thuốc tránh thai hormon, nhiều phối hợp của các thuốc ức chế HIV protease (ví dụ nelfinavir) và các thuốc ức chế sao chép ngược non-nucleosid
(nevirapin) và/hoặc phối hợp với các thuốc không viêm gan siêu vi C (HCV) (ví dụ boceprevir, telaprevir) có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ các progestin trong huyết tương, bao g6m etonogestrel, chất chuyển hóa có hoạt tính của desogestrel hoặc các estrogen. Ảnh hưởng của các thay đổi này có thể liên quan đến lâm sàng trong mot vii trường hợp.
Những phụ nữ sử dụng các thuốc cảm ứng enzym gan hoặc các thảo dược trên nên được
tư vấn rằng hiệu quả của Mercilon có thể giảm. Biện pháp tránh thai màng chắn có thể được sử dụng bên cạnh Mercilon trong thời gian sử dụng các thuốc cảm ứng enzym gan và 28 ngày sau khi ngừng thuốc các thuốc cảm ứng enzym gan này. Nếu thuốc phối hợp được sử dụng sau khi kết thúc viên thuốc cuối cùng trong vỉ COC hiện tai, vỉ COC tiếp theo nên được bắt đầu ngay sau, bỏ qua giai đoạn sử dụng viên thuốc không có hoạt tính.
Với phụ nữ sử dụng dài hạn các thuốc cảm ứng enzym, nên cân nhắc sử dụng các biện pháp tránh thai khác mà không bị ảnh hưởng bởi các thuốc cảm ứng enzyme. Phối hợp các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh (ketoconazol, itraconazol, clarithromycin) hoặc trung bình (fluconazole, diltiazem, erythromycin) có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các estrogen hoặc progestin, bao gồm chất chuyển hóa có hoạt tính của desogestrel là etonogestrel.
Các thuốc tránh thai dạng uống có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các thuốc khác.
Do đó, nồng độ các thuốc này trong huyết tương và mô có thể tăng lên (như với cyclosporin) hoặc giảm đi (như với lamotrigin).
Xét nghiệm cận lâm sàng
Sử dụng steroid tránh thai có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, chức năng thận và thượng thận, nồng độ các protein (chất mang) trong huyết tương, ví dụ globulin gắn corticosteroid và các thành phần lipid/lipoprotein, các thông số chuyển hóa carbohydrate và các thông số đông máu và tiêu sợi huyết. Nhìn chung những thay đổi ở trong giới hạn xét nghiệm bình thường.
10. Quá liều
Không có các báo cáo về các tác hại nghiêm trọng do quá liều. Triệu chứng có thể xảy ra
trong trường hợp này là: buồn nôn, nôn, ra huyết âm đạo nhẹ ở trẻ gái. Không có thuốc giải
độc và chỉ điều trị triệu chứng.
11. Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không chỉ định dùng Mercilon trong thai kỳ. Nếu có thai trong thời gian dùng Mercilon thì
nên ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, những nghiên cứu dịch tễ học trên diện rộng cho thấy
không tăng nguy cơ bất thường ở những đứa trẻ sinh ra từ người mẹ đã dùng COC trước khi mang thai, cũng không thấy tác dụng sinh quái thai khi vô tình uống COC trong thời kỳ
đầu mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Sự tạo sữa có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc COC vì chúng làm giảm số lượng và thay đổi
thành phần của sữa mẹ. Do đó, COC thường không được khuyên dùng cho đến khi người
mẹ đã hoàn toàn cai sữa cho con. Những lượng nhỏ steroid tránh thai và/hoặc những chất
chuyển hóa của chúng có thể được tiết theo sữa, nhưng không có bằng chứng việc này ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe của em bé.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa quan sát thấy ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
13. Bảo quản
- Bảo quản thuốc Mercilon ở nhiệt độ dưới 30°C ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, tránh ánh sáng.
- Không được dùng thuốc quá hạn dùng được ghi trên nhãn.
- Thuốc phải được bảo quản ở nơi xa tầm với của trẻ em.
14. Mua thuốc Mercilon ở đâu?
Hiện nay, thuốc Mercilon có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn. Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Mercilon trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 80.000 - 110.000/hộp 1 vỉ x 21 viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”