Methotrexate Belmed 1000mg điều trị Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, u lá nuôi phôi (ung thư biểu mô màng đệm, chửa trứng, u tuyến màng đệm).
1. Thuốc Methotrexate Belmed là thuốc gì?
Methotrexate Belmed là thuốc thuộc nhóm Thuốc chống ung thư, nhóm kháng chuyển hóa. Methotrexate Belmed điều trị Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, u lá nuôi phôi (ung thư biểu mô màng đệm, chửa trứng, u tuyến màng đệm); đơn điều trị hoặc phối hợp với các thuốc chống ung thư khác trong điều trị ung thư vú, ung thư biểu bì vùng đầu cổ, ung thư phổi (đặc biệt là các loại tế bào vảy và tế bào nhỏ), ung thư bàng quang và sarcom xương; điều trị Iymphosareom giai đoạn muộn (giai đoạn III và IV, theo hệ thống phân giai đoạn Peter), u lympho không Hodgkin và u sùi dạng nấm giai đoạn muộn.
Hoạt chất Methotrexat là một thuốc kháng chuyển hóa, nhóm các chất có cấu trúc tương tự acid folic. Có tác dụng chống ung thư (kìm hãm tế bào), ức chế miễn dịch. Methotrexat ức chế dihydrofolat reductase (DHFR), enzym này có tác dụng chuyển acid dihydrofolic thành acid tetrahydrofolic là chất tham gia như một đồng yếu tố cho phản ứng chuyén van mot carbon trong sinh tổng hợp nucleotid purin và thymidilat, là những chất cần thiết cho sinh tổng hợp ADN. Ngoài ra, trong tế bào, methotrexat được chuyển hóa thành các polyglutamate có tác dụng ức chế không những DHER mà còn cả các enzym phụ thuộc folate, gồm thymidilat synthetase, 5-amino-imidazole-4-carboxamidoribonucleotide (AICAR) transamylase. Thuốc ức chế sinh tổng hợp và sửa chữa ADN, sự gián phân của tế bào, ở mức độ thấp hơn, nó ảnh hưởng đến sinh tổng hợp ARN và protein. Thuốc ức chế đặc hiệu pha S, có hoạt tính với các mô có sự tăng sinh tế bào mạnh, ức chế sự phát triển của các khối u ác tính. Các tế bào đang phân chia nhanh của khối u, cũng như của tủy xương, tế bào thai nhị, biểu mô miệng, ruột, bàng quang là những tế bào nhạy cảm nhất với methotrexat.
2. Thành phần thuốc Methotrexate Belmed
Thành phần công thức thuốc:
- Methotrexat: .....................................1000 mg
- Tá dược: natri hydroxid 1M.
3. Dạng bào chế
Methotrexate Belmed được bào chế dưới dạng bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền, bột hoặc khối xốp có khả năng hút âm, màu vàng đến vàng cam, màu sắc không đồng nhất.
4. Chỉ định
Thuốc Methotrexate Belmed được chỉ định điều trị:
- Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, u lá nuôi phôi (ung thư biểu mô màng đệm, chửa trứng, u tuyến màng đệm).
- Methotrexat có thể được sử dụng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc chống ung thư khác trong điều trị ung thư vú, ung thư biểu bì vùng đầu cổ, ung thư phổi (đặc biệt là các loại tế bào vảy và tế bào nhỏ), ung thư bàng quang và sarcom xương.
- Methotrexat có hiệu quả trong điều trị Iymphosareom giai đoạn muộn (giai đoạn III và IV, theo hệ thống phân giai đoạn Peter), u lympho không Hodgkin và u sùi dạng nấm giai đoạn muộn.
5. Cách dùng & Liều dùng
CÁCH DÙNG
Hòa tan thuốc trong lọ bằng một dung dịch truyền tĩnh mạch đằng trương vô khuẩn, không chất bảo quản như natri clorua 0.9% hoặc dung dịch dextrose 5%. Chỉ được pha riêng thuốc trong lọ (không trộn lẫn với các loại khác) và nên dùng dung dịch ngay sau khi pha.
Methotrexat 1000 mg được pha thành dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch chuẩn cho truyền tùy theo phương pháp điều trị và thời gian truyền. Thông thường, tổng liều được pha loãng trong dung dịch dextrose 5% để đạt nồng độ methotrexat 1-2% (trừ trường hợp trong u xương ác tính dùng nồng độ cao hơn), methotrexat được dùng bởi đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Dung dịch methotrexat pha dùng để tiêm truyền ổn định ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ kể cả khi tiếp xúc với ánh sáng hoặc tránh ánh sáng.
Tránh tiếp xúc với da hoặc niêm mạc.
Chỉ sử dụng dung dịch pha một lần và nên pha dung dịch ngay trước khi sử dụng.
LIỀU DÙNG
Điều trị các khối u ác tính và u tế bào tạo máu
Trong liệu pháp đa hóa trị điều trị các khối u ác tính và u tế bào tạo máu, liều của methotrexat phải được điều chỉnh theo chỉ định, điều kiện tổng quát và công thức máu của bệnh nhân. Liều điều trị qui ước methotrexat liều thấp (liều duy nhất, thấp hơn 100mg/m²), điều trị methotrexat liều trung bình (liều duy nhất 100 mg/m² -1000 mg/m²), điều trị methotrexat liều cao (liều duy nhất cao hơn 1000 mg/m²) tùy theo phác đồ điều trị tương ứng.
Methotrexat 1g, bột đông khô pha tiêm được dùng trong các phác đồ điều trị liều trung bình và liều cao. Các liều hướng dẫn:
Liệu pháp methotrexat liều trung bình
50-150 mg/m² tiêm tĩnh mạch; không cần bổ trợ calci folinat, điều trị trong khoảng 2-3 tuần; 240 mg/m² truyền tĩnh mạch hơn 24 giờ, cần bổ trợ calci folinat, điều trị trong khoảng 4-7 ngày
500-1000 mg/m² truyền tĩnh mạch trên 36-42 giờ; cần bổ trợ calci folinat, điều trị trong khoảng 2-3 tuần
Liệu pháp methotrexat liều cao cần bổ trợ calci folinat
Trong điều trị một số bệnh ung thư ác tính, bao gồm cả u lympho ác tính, bệnh bạch cầu lympho cấp tỉnh, sarcom xương và ung thư biểu mô màng đệm di căn, liều 1000 mg methotrexat hoặc hơn trên mỗi m2 diện tích bề mặt cơ thể có thể được sử dụng, thời gian truyền trên 24 giờ. Điều trị với methotrexat liều cao phải được kèm theo liệu pháp bổ trợ với calci folinat.
1-12 g/m² truyền tĩnh mạch 1-6 giờ, điều trị trong khoảng 1-3 tuần.
Methotrexat liều cao không được tiêm trong ống tủy sống vì có tính ưu trương. Nếu tiêm vào ống tủy sống hoặc não thất, liều methotrexat tối đa là 15mg/m² da cơ thể.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm các nguy cơ trong quá trình điều trị cần được xem xét một cách cẩn thận và phải giảm liều nếu cần thiết.
Bổ trợ calci folinat
Calci folinat được kê đơn trong suốt quá trình điều trị bằng methotrexat với liều lớn hơn 150 mg/m² để bảo vệ những tế bào bình thường khỏi độc tính của thuốc. Liều của calci folinat được xác định dựa trên liều của methotrexat. Lên đến 150 mg calci folinat phân thành các liều riêng biệt (bằng đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, truyền hoặc uống) thường được sử dụng trong 12 đến 24 giờ, và sau đó 12 – 25 mg bằng đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc 15 mg đường uống mỗi 6 giờ trong 48 giờ. Liệu pháp bổ trợ bằng calci folinat thường được bắt đầu sau 8 – 24 giờ kể từ khi bắt đầu truyền methotrexat.
Bệnh bạch cầu lympho cấp tính
Ở liều thấp, methotrexat được sử dụng trong phạm vi các phác đồ điều trị kết hợp để duy trì sự thuyên giảm bệnh bạch cầu lympho cấp tính ở người lớn. Liều duy nhất thông thường nằm trong khoảng từ 20-40 mg/m² diện tích bề mặt cơ thể. Liều duy trì cho bệnh bạch cầu lympho cấp là 15-30 mg/m² một hoặc hai lần một tuần.
Các ví dụ khác:
• 3,3 mg/m² kết hợp với các thuốc kim tế bào khác, ngày một lần trong 4-6 tuần.
• 2,5 mg/kg mỗi tuần.
• Liều cao trong khoảng 1-12 g/m² (truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 1-6 giờ) lặp lại mỗi 1-3 tuần.
• 20 mg/m² trong điều trị kết hợp với các thuốc kim tế bào khác một lần một tuần.
Ung thư vú
Kết hợp theo chu kỳ với cyclophosphamid, methotrexat và fluorouracil được sử dụng như điều trị bổ trợ để cắt bỏ vũ triệt để trong ung thư vú nguyên phát với các hạch bạch huyết ở nách. Liều methotrexat là 40 mg/m² tiêm tĩnh mạch vào ngày đầu tiên và thứ tám của chu kỳ. Việc điều trị được lặp lại sau khoảng 3 tuần. Methotrexat, có thể được kết hợp theo chu kỳ với các thuốc gây độc tế bào khác trong điều trị ung thư vú di căn với liều tiêm tĩnh mạch 10-60 mg/m² diện tích bề mặt cơ thể.
Sarcom xương
Liệu pháp hóa trị bổ trợ hiệu quả trong điều trị bệnh sarcom xương cần dùng kết hợp một số thuốc hóa trị độc tế bào. Cùng với việc dùng liều cao methotrexat và bộ trợ bằng calci folinat, có thể cần sử dụng doxorubicin, cisplatin và kết hợp bleomycin, cyclophosphamid với dactinomycin. Methotrexat được sử dụng với liều cao (8000-12000 mg/m²) tuần 1 lần. Nếu liều không đủ để đạt nồng độ thực trong huyết thanh là 103 mol/L vào cuối thời gian truyền, liều có thể được tăng tới 15 g/m² cho đợt điều trị tiếp theo. Bổ trợ calci folinat là cần thiết.
Methotrexat được sử dụng như liệu pháp điều trị duy nhất đối với các trường hợp sarcom xương di căn.
Điều trị trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Methotrexat cần được kê đơn cần thận ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Liều được điều chỉnh phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin (với độ thanh thải > 50 ml/phút, không cần thiết phải giảm liều, với độ thanh thải 20 – 50 ml/phút, liều được giảm 50%, và với độ thanh thải < 20 ml/phút thì không nên kê đơn methotrexat).
Điều trị trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Methotrexat cần được kê đơn cần thận và chỉ trong trường hợp khẩn cấp ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan đáng kể (có tiền sử bệnh gan, đặc biệt với bệnh gan do rượu). Methotrexat được chống chỉ định nếu giá trị bilirubin > 5 mg/dl (85,5 µmol/L). Trong trường hợp có sự gia tăng liên tục trong các enzym gan, cần xem xét việc giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Trong trường hợp rối loạn tạo máu và suy giảm chức năng gan hoặc thận, nên giảm liều. Liều methotrexat lớn hơn 100 mg thường được truyền tĩnh mạch với khoảng thời gian không dài hơn 24 giờ. Một phần liều lượng có thể được tiêm tĩnh mạch nhanh.
Điều trị bệnh nhân cao tuổi
Methotrexat cần được sử dụng cần thận ở bệnh nhân cao tuổi. Chức năng gan và thận giảm theo sự tăng của tuổi, thêm vào đó lượng folat dự trữ giảm, do vậy nên giảm liều khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi.
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với methotrexat hoặc các thành phần khác của thuốc.
- Suy giảm chức năng gan đáng kể (nồng độ bilirubin > 85,5 µmol/l)
- Nghiện rượu
- Suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin <20 ml/phút)
- Người bệnh có rối loạn hệ tạo máu từ trước (giảm sản tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu lâm sàng nghiêm trọng)
- Nhiễm trùng nghiêm trọng, cấp hoặc mạn tính như herpes zoster, viêm gan B hoặc C, bệnh lao hoặc HIV.
- Viêm miệng, viêm loét đường tiêu hóa.
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Tiêm chủng đồng thời vacxin sống trong quá trình điều trị bằng methotrexat.
- Người bệnh suy giảm miễn dịch
7. Tác dụng phụ
Tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, thời gian tiếp xúc và phương pháp sử dụng nhưng tác dụng phụ đã được nhìn thấy ở tất cả các liều và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Hầu hết các phản ứng không mong muốn đều có thể đảo ngược khi phát hiện ở giai đoạn sớm. Khi xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng, nên giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc và sử dụng các biện pháp xử trí thích hợp. Việc tái điều trị methotrexat nên được thực hiện cần thận sau khi xem xét đầy đủ về như cầu dùng thuốc và tăng cường cảnh giác đối với sự tái phát của độc tính.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường xuyên nhất bao gồm viêm loét miệng, giảm bạch cầu, buồn nôn và đầy hơi. Các tác dụng không mong muốn khác thường gặp là cảm thấy không khỏe, mệt mỏi bất thường, ớn lạnh và sốt, chóng mặt, giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Điều trị bằng calci folinat trong quá trình điều trị liều cao có thể làm thuyên giảm hoặc bớt một số tác dụng không mong muốn của methotrexat. Tam thời ngừng điều trị nếu có dấu hiệu giảm bạch cầu.
Thường gặp, 1/10 > ADR > 1/100
- Bệnh nhiễm trùng: nhiễm trùng.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu.
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương: đau đầu, hoa mắt, mệt mỏi
- Rối loạn tiêu hóa: viêm miệng, biếng ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy
- Rối loạn gan mật: tăng nồng độ transamin
- Rối loạn da và mô dưới da: hồng ban; phát ban; rụng tóc
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Bệnh nhiễm trùng: nhiễm trùng cơ hội.
- Ung thư lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả u nang và polyp): Ung thư hạch bạch huyết.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm mật độ xương; Giảm tiểu cầu, thiếu máu.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
- Rối loạn vận mạch: chảy máu cam
- Bệnh đường hô hấp, rối loạn vùng ngực và trung thất: Viêm phổi, viêm phổi kẽ, xơ hóa mô kẽ.
- Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, Hội chứng Steven-Johnson; Hoại tử thượng bì nhiễm độc
- Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận và bệnh thận
- Rối loạn hệ thống sinh sản và các bệnh về vú: loét âm đạo
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Bệnh nhiễm trùng: sốc nhiễm khuẩn do virus Herpes zoster.
- Rối loạn hệ nội tiết: đái tháo đường
- Rối loạn tâm thần: lo âu, rối loạn ý thức
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương: liệt nửa người
- Rối loạn vận mạch: hạ huyết áp; huyết khối
- Bệnh đường hô hấp, rối loạn vùng ngực và trung thất: khó thở, viêm họng
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm lợi, loét và xuất huyết dạ dày tá tràng, viêm ruột
- Rối loạn gan mật: Độc tính lên gan; Xơ quanh khoảng cửa, xơ gan, viêm gan cấp
- Rối loạn da và mô dưới da: Gia tăng nhạy cảm với ánh sáng; Mụn trứng cá; Mất sắc tố; Mày đay; Hồng ban đa dạng; Bệnh vảy nến; Loét da
- Rối loạn mô liên kết và cơ xương khớp: Loãng xương; Đau khớp; Đau cơ; Gia tăng các nốt dạng thấp
- Rối loạn hệ thống sinh sản và các bệnh về vú: giảm ham muốn tình dục, rối loạn kinh nguyệt, liệt dương
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm gammaglobulin máu.
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Kích thích, loạn vận ngôn, không nói được, hôn mê
- Bệnh về mắt: viêm kết mạc
- Rối loạn tim mạch: Tràn dịch ngoại tâm mạc; Viêm ngoại tâm mạc
- Rối loạn vận mạch: Viêm mạch
- Bệnh đường hô hấp, rối loạn vùng ngực và trung thất: Viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis; Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm màng phổi, ho khan.
- Rối loạn tiêu hóa: nôn ra máu
- Rối loạn da và mô dưới da: giãn mao mạch
- Rối loạn thận và tiết niệu: khó tiểu, tăng ure máu, viêm bàng quang, tiểu ra máu
- Rối loạn hệ thống sinh sản và các bệnh về vú: gây ảnh hưởng đến sự hình thành tinh trùng và noãn bào, mất tinh trùng tạm thời, xuất huyết âm đạo, bệnh tinh trùng ít.
Các tác dụng phụ không mong muốn sau đây cũng được báo cáo, nhưng tần số của chúng vẫn chưa được xác định: viêm phổi do Pneumocystis carinii (bao gồm cả trường hợp hồi phục), gây chết thai, làm hư thai nhi, phá thai.
Gây độc cơ quan mang tính hệ thống
Cơ quan lympho
U lympho ác tính có thể thuyên giảm sau khi ngưng điều trị với methotrexat trên những bệnh
nhân điều trị liều thấp, và không cần bất cứ điều trị thuốc gây độc tế bào nào khác. Nên tạm
thời dùng điều trị với methotrexat và bắt điều trị thích hợp khi u lympho không thuyên giảm.
Huyết học
Methotrexat có thể ức chế quá trình tạo máu và gây thiếu máu toàn phần, thiếu máu cục bộ,
giảm sản tủy, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và / hoặc giảm tiểu cầu. Methotrexat
phải được dùng thận trọng cho bệnh nhân có khối u ác tính và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến huyết khối. Khi điều trị các trường hợp ung bướu, điều trị bằng methotrexat chỉ nên được chỉ định nếu lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ suy tủy.
Phổi
Bệnh phổi do methotrexat, bao gồm viêm phổi kẽ cấp tính hoặc mãn tính, là một biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Tác dụng không mong muốn này đã được báo cáo ở cả liều thấp và không phải lúc nào cũng hoàn toàn có thể đảo ngược được. Đã có trường hợp tử vong được báo cáo. Các triệu chứng điển hình như ho khan, khó thở, sốt, đau ngực, khó thở, thiếu máu và thâm nhiễm phổi chẩn đoán trên x-quang, hoặc viêm phổi không đặc hiệu xảy ra liên quan đến điều trị với methotrexat. Bệnh nhân phải được thông báo về các nguy cơ viêm phổi và cần liên hệ bác sỹ điều trị ngay lập tức nếu thấy ho dai dẳng hoặc khó thở. Cần phải dừng thuốc và tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng (bao gồm cả chụp x-quang đối với bệnh nhân có triệu chứng bị viêm phổi để loại trừ nhiễm trùng và bắt đầu điều trị với corticosteroid. Viêm phổi có thể xảy ra ở tất cả các liều.
Tiêu hóa
Nếu xuất hiện các triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy hoặc viêm miệng dẫn tới bị mất nước, phải ngưng điều trị với methotrexat cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Viêm ruột xuất huyết và tử vong do thủng ruột có thể xảy ra. Methotrexat phải được sử dụng hết sức thận trọng trên những bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc loét đại tràng. Viêm miệng có thể được ngăn ngừa hoặc giảm bớt bằng nước súc miệng chứa axit folinic.
Gan
Methotrexat liên quan đến rủi ro tiềm tàng bệnh viêm gan cấp và nhiễm độc gan mạn tính (xơ gan). Độc tính mạn tính có nguy cơ tử vong và xảy ra thường sao thời gian sử dụng dài
(thông thường sau 2 năm hoặc hơn) và sau một tổng liều tích lũy cao hơn 1.5 g. Trong các
nghiên cứu về bệnh vảy nến, bệnh nhân bị nhiễm độc gan tý lệ thuận với liều tích lũy và tăng do nghiện rượu, thừa cân, tiểu đường và tuổi tác.
Thường thấy có sự giảm nhẹ men gan sau khi điều trị bằng methotrexat và thường không đòi hỏi phải điều chỉnh liều. Các giá trị gan bất thường và / hoặc giảm albumin huyết thanh có thể cho thấy nhiễm độc gan nặng.
Methotrexat đã gây ra tái phát viêm gan B và làm trầm trọng thêm các ca viêm gan C, trong
đó đã có ca tử vong. Một số trường hợp tái phát viêm gan loại B đã xảy ra sau khi ngưng dùng methotrexat. Cần thực hiện các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng để loại trừ các trường hợp viêm gan B, C. Trong trường hợp suy giảm chức năng gan, tác dụng không mong muốn của methotrexat (đặc biệt là viêm miệng) có thể trầm trọng hơn.
Thận
Methotrexat cé thể gây tổn thương thận mà hệ quả dẫn đến suy thận cấp. Chức năng thận có thể trầm trọng hơn sau khi điều trị liều cao đến mức độ ức chế sự bài tiết methotrexat, gây độc tính toàn thân. Để ngăn ngừa suy thận, cần kiềm hóa nước tiểu và uống nhiều nước (ít nhất 3 lít / ngày). Nên đo nồng độ methotrexat huyết thanh và đánh giá chức năng thận.
Da
Trong một số trường hợp, phản ứng nghiêm trọng trên da bao gồm hoại tử biểu bì (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng đã được báo cáo trong vòng vài ngày sau khi dùng methotrexat liều đơn hoặc lặp lại. Da tăng nhạy cảm với ánh trăng sau khi sử dụng methotrexat.
Hệ thống thần kinh trung ương
Có báo cáo về bệnh thiếu máu não sau khi điều trị bằng methotrexat tiêm tĩnh mạch ở những bệnh nhân đã được xạ trị. Đã có báo cáo cho thấy tác dụng độc thần kinh 7h trọng với biểu hiện như co giật toàn thân hoặc co giật khu trú với tần suất tăng trên các bệnh nhi mắc bệnh bạch cầu Iympho cấp được điều trị bằng methotrexat đường tĩnh mạch, liều trung gian (1 g/m’). Bệnh nhân có triệu chứng đã được ghi nhận thường có chất trắng não và / hoặc calci hóa mao mạch trên các nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh.
Một hội chứng thần kinh cấp nhẹ đã được quan sát ở bệnh nhân đang điều trị liều cao. Các
biểu hiện của hội chứng thần kinh này có thể bao gồm hành vi bất thường, các triệu chứng
cảm giác-vận động bao gồm mù thoáng qua và phản xạ bất thường. Nguyên nhân chính xác là không rõ ràng.
Các trường hợp có các phản ứng phụ về thần kinh, từ nhức đầu đến tê liệt, hôn mê và các đợt đột quỵ đã được báo cáo, chủ yếu ở trẻ em và thanh thiếu niên đang dùng thuốc đồng thời với cytarabine.
8. Cảnh báo & Thận trọng
- Trước khi bắt đầu điều trị methotrexat liều cao hoặc tái điều trị sau một thời gian nghỉ, nên tiến hành kiểm tra máu toàn phần, xác định công thức bạch cầu và đếm số lượng tiểu cầu, nồng độ men gan, xét nghiệm viêm gan B và C, bilirubin, albumin huyết thanh cũng như kiểm tra X-quang các cơ quan vùng ngực và kiểm tra chức năng thận. Tác dụng gây độc của methotrexat có thể xảy ra ngay cá ở liều thấp và vì vậy việc theo dõi cân thận bệnh nhân trong quá trình điều trị là rất quan trọng. Hầu hết các tác dụng không mong muốn có thể hồi phục nêu được phát hiện sớm.
- Việc sử dụng methotrexat liều cao có thể rất nguy hiểm do đó liệu pháp điều trị methotrexat liều cao chỉ nên được thực hiện bởi các bác sỹ hóa trị liệu giàu kinh nghiệm có khả năng kiểm soát nồng độ của methotrexat trong huyết thanh và điều trị bỗổ trợ bằng calci folinat là cần thiết.
- Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ với mục đích phát hiện kip
thời các dấu hiệu độc tính và các tác dụng phụ có thể có, bệnh nhân phải được triệt để thông báo về các biến chứng có thể và các biện pháp để nghị. Trong thời gian điều trị methotrexat (hàng tháng trong 6 tháng đầu và sau đó ít nhất 3 tháng, phù hợp với tăng liều là tăng tần số của các cuộc kiểm tra), các nghiên cứu sau đây được thực hiện:
Kiểm tra khoang miệng và cổ họng để phát hiện những thay đổi của lớp niêm mạc.
Kiểm tra máu với sự xác định công thức bạch cầu và đếm số lượng tiểu cầu.
Sử dụng methotrexat ngay ca ở liều điều trị thông thường có thể ức chế của hệ tạo máu. Điều trị methotrexat nên được ngừng lại trong các trường hợp giảm đáng kể số lượng tế bào bạch cầu hoặc tiểu cầu vả phải thực hiện điều trị hỗ trợ. Các bệnh nhân cần được hướng dẫn về sự cần thiết phải thông báo cho bác sĩ ngay lập tức bắt kỳ dẫn hiệu nào của nhiễm trùng. Trong khi điều trị kết hợp với các thuốc độc với hệ tạo máu nên cẩn thận xem số lượng tế bào bạch cầu và tiến cầu trong máu.
Kiểm tra chức năng gan: Đặc biệt chủ ý phát hiện dấu hiệu suy gan. Điều trị không nên được bắt đầu hoặc cần phải được chấm dứt trong trường hợp có sự chênh lệch không đáng kể của các kết quả xét nghiệm chức năng gan hoặc sinh thiết gan. Các số liệu thường bình thường trong thời gian hai tuần, và sau đó điều trị có thể được tiếp tục tùy theo quyết định của bác sĩ. Tăng thoáng qua nồng độ transaminase (cao hơn 2-3 lần so với định mức trên) đã được báo cáo ở 13-20% bệnh nhân. Trong trường hợp tăng ổn định hoạt tính của men gan nên giảm liều hoặc ngừng diễu trị methotrexat.
Kiểm tra chức năng thận và kiểm tra nước tiểu: Do methotrexat dược bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, tăng nồng độ methotrexat trong máu có thể được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Nên kiểm soát chặt chẽ tỉnh trạng của bệnh nhân có thể bị suy chức năng thận (tuổi già). Đặc biệt quan trọng trong trường hợp điều trị đồng thời với các thuốc làm giảm bài tiết methotrexat, có ảnh hưởng bất lợi đối với thận (đặc biệt là NSA1D) hoặc độc với hệ tạo máu. Sự mất nước cũng có thể làm tăng độc tính của methotrexat.
Trong quá trình điều trị liều cao, việc tồn dư methotrexat hoặc các chất chuyển hóa của nó trong ống thận là có thể, Trong trường hợp đó, khuyến cáo duy trì lợi tiểu cao và kiềm hóa nước tiêu để pH đạt từ 6,5 — 7,0 bằng đường uống hoặc natri cacbonat hoặc acetazolamid như biện pháp phòng ngừa.
Kiểm tra hệ hô hấp. Theo dõi cẩn thận các dấu hiệu của sự phát triển có thể có của suy giảm chức năng phổi và trong trường hợp cần thiết kiểm tra chức năng phổi. Trường hợp bệnh phổi cần phát hiện và ngưng dùng methoftreaxt. Trường hợp xuất hiện các triệu chứng tương ứng (đặc biệt là ho khan) trong quá trình điều trị bằng methotrexat hoặc sự tiến triển của viêm phổi không đặc hiệu có thể chỉ ra một môi nguy cơ tiêm ân của bệnh phối. Trong những trường hợp như vậy, ngưng dùng methotrexat và kiểm tra toàn diện bệnh nhân. Mặc dù các triệu chứng có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, tuy nhiên bệnh phổi do methotrexat gây ra thường đặc trưng bởi sốt, ho, khó thở, giảm oxy sự thâm nhiễm phổi trên hình ảnh X-quang. Nên loại trừ sự nhiễm trùng. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất cứ liều dùng nào.
Nếu bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi hoặc cổ trướng, nên tiến hành hút dịch bắt đầu điều trị bằng methotrexat. Nếu biện pháp hút dịch là không thể thì không nên kê đơn methotrexat. Việc điều trị bằng methotrexat nên được ngừng lại trong trường hợp thấy có tiến triển của bệnh tiêu chảy và loét miệng vì nguy cơ cao dẫn đến xuất huyết ruột và thủng ruột.
Khuyến cáo việc điều trị bằng methotrexat nên ngừng lại một tuần trước khi can thiệp phẫu thuật và việc điều trị nên được tiếp tục một hoặc hai tuần sau phẫu thuật.
Thải trừ methotrexat giảm đáng kể với sự tăng của thân nhiệt ( > 38°C). Methotrexat có thể làm tăng nguy cơ phát triển các khối u (chủ yếu là u lympho). Trong những trường hợp như vậy, ngưng dùng thuốc. Nếu không quan sát thấy sự tự thuyên giảm của các u lympho thì việc điều trị bằng các thuốc kìm tế bào được kê đơn.
Không nên mang thai trước khi bắt đầu điều trị.
Điều trị bệnh nhân trẻ em
- Methotrexat nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân trẻ em. Việc điều trị cần tuân thủ theo các phác đồ điều trị cho trẻ em hiện hành. Đã có báo cáo cho thấy tác dụng độc thần kinh nghiêm trọng với biểu hiện như co giật toàn thân hoặc co giật khu trú với tần suất tăng trên các bệnh nhi mắc bệnh bạch cầu lympho cấp được điều trị bằng methotrexat đường tĩnh mạch, liều trung gian (1 g/m?). Bệnh nhân có triệu chứng đã được ghi nhận thường có chất trắng não và / hoặc calci hóa mao mạch trên các nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
- Rượu, các thuốc độc với gan và máu
Nguy cơ methotrexat gây độc với gan tăng lên trong trường hợp sử dụng rượu thường xuyên hoặc sử dụng cùng với các thuốc gây độc với gan khác. Sử dụng đồng thời Etretinat và methotrexat có thể làm tăng nồng độ của methotrexat trong máu có nguy cơ dẫn đến viêm gan nặng. Nguy cơ giảm toàn thể huyết cầu và độc với gan tăng trong liệu pháp kết hợp methotrexat và Leflunomid.
- Kháng sinh
Các kháng sinh đường uống (tetracyclin, chloramphenicol và các kháng sinh phổ rộng không hấp thu) có thể ảnh hưởng đến chu kỳ gan ruột do ức chế vi sinh vật đường ruột hoặc ức chế sự trao đổi chất của vi khuẩn.
Những kháng sinh như penicillins, glycopeptid, sulfanilamid, ciprofloxacin và cefalotin có thể làm giảm độ thanh thải ở thận của methotrexat, do vậy làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết thanh dẫn đến tăng độc tính trên hệ tạo máu và đường tiêu hóa.
- Probenecid, các acid hữu cơ yếu, pyrasol và các thuốc chống viêm nonsteroid
Probenecid, các acid hữu cơ yếu (ví dụ, thuốc lợi tiểu quai) và pyrasol (phenylbutazon) có thể làm chậm sự bài tiết dẫn đến tăng nồng độ methotrexat trong huyết thanh và tăng độc tỉnh với hệ tạo máu. Nguy cơ gây độc cũng tăng trong sử dụng kết hợp methotrexat liều thấp với các NSAID hoặc salicylat.
- Các chế phẩm có tác dụng không tốt với não
Trong điều trị kết hợp bởi các thuốc có tác dụng không mong muốn trên não (ví dụ, sulfonamid, trimethoprim/ sulfamethoxazol, chloramphenicol, pyrimethamin) cần xét đến có nhiều biểu hiện rối loạn huyết học (trong trường hợp hiếm – giảm toàn thể huyết cầu cấp tính)
Điều trị với trimethoprim/sulfamethoxazol sau khi điều trị methotrexat trong một số trường hợp có thể gây thiếu toàn thể huyết cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Điều trị acid folinic có thể làm giảm nguy cơ phản ứng có hại này của methotrexat.
- Các thuốc làm giảm folat
Độc tính của methotrexat có thể tăng trong điều trị kết hợp với các thuốc có thể làm giảm folat (ví dụ, sulfanilamid, trimethoprim/ sulfamethoxaxol). Cần chăm sóc đặc biệt khi điều trị các bệnh nhân bị thiếu hụt acid folic. Ngược lại, các chế phẩm có chứa acid folic có thể làm giảm hiệu quả điều trị của methotrexat.
- Các thuốc chống thấp khớp
Sử dụng kết hợp methotrexat với các thuốc chống thấp khớp (ví dụ, muối vàng, penicillamin, hydroxychloroquin, sulfasalazin, azathioprin, cyclosporin) thường không làm tăng độc tính của methotrexat.
- Sulfasazalin
Do sulfasazalin gây ức chế tổng hợp acid folic, tác dụng của methotrexat có thể tăng trong điều trị kết hợp với sulfasazalin (do đó làm tăng tác dụng không mong muốn), tuy nhiên, những tác dụng không mong muốn này đã được quan sát thấy chỉ trên một số trường hợp cá biệt.
- Thuốc ức chế bơm proton
Trong sử dụng đồng thời methotrexat và các thuốc ức chế bơm proton (ví dụ, omeprazol hay pantoprazol) tương tác có thể xảy ra. Omeprazol có thể làm giảm độ thanh thải thận của methotrexat và pantoprazol có thể ức chế sự thái trừ thận của chất chuyển hóa 7- hydroxymethotrexat là những nguyên nhân cùng dẫn đến đau cơ và run.
- Đồ uống có chứa caffein và theophyllin
Trong quá trình điều trị methotrexat, nên tránh sử dụng quá nhiều đồ uống có caffein và theophyllin (cà phê, đồ uống ngọt có caffein, trà đen).
Các alkaloid của cây dừa cạn có thể làm tăng nồng methotrexat và các methotrexat polyglutamat.
Liên kết của methotrexat với các protein huyết tương có thể bị thay thế bởi các salicylat, sulfanilamid, phenytoin, tetracyclin, chloramphenicol. sulphazol, doxorubicin, cyclophosphamid và barbiturat. Nồng độ cao của methotrexat dạng tự do trong huyết tương làm tăng tác dụng độc tính.
Cần lưu ý đến tương tác dược động học giữa methotrexat và flucloxacillin (diện tích dưới đường cong của methotrexat trong máu giảm) và 5-fluorouracil (nửa đời thải trừ của 5-fluorouracil tăng). Nồng độ methotrexat trong huyết tương tăng đáng kể đã được quan sát thấy trên những bệnh nhân sử dụng đồng thời methotrexat với oxacilli và omeprazol. Tương tác giữa leflunomid và methotrexat (với sự phát triển của xơ gan, nhiễm trùng cơ xương và giảm số lượng tiểu cầu) đã được báo cáo. Cẩn trọng khi sử dụng methotrexat với các tác nhân điều chỉnh miễn dịch trong thực hiện các phẫu thuật chỉnh hình do nguy cơ nhiễm trùng tăng. Độ thanh thải methotrexat có thể giảm trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc kim tế bào khác.
Các chế phẩm vitamin và sắt dùng đường uống có chứa acid folic có thể làm thay đổi đáp ứng của cơ thể với việc điều trị methotrexat.
10. Quá liều
- Triệu chứng: Không có dấu hiệu đặc trưng. Được chẩn đoán dựa trên nồng độ methotrexat trong huyết tương. Các triệu chứng của quá liều methotrexat có thể bao gồm các tác dụng không mong muốn được liệt kê trong phân "Tác dụng không mong muốn”, nhưng thường nghiêm trọng hơn. Loét niêm mạc miệng thường là dấu hiệu sớm của nhiễm độc, nhưng một số người bệnh bị ức chế tủy xương trước hoặc cùng với loét miệng.
- Xử trí: Ngay lập tức sử dụng calci folinat (uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch) đề trung hòa độc tính trên tủy của methotrexat. Liều của calci folinat, ít nhất, bằng với liều của
methotrexat, cần phải được sử dụng trong một giờ đầu, có thể dùng thêm nếu cần thiết. Điều này làm tăng sự hydrat hóa của cơ thể, kiềm hóa nước tiểu, để tránh kết tủa thuốc và các chất chuyển hóa của nó ở đường tiết niệu.
11. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: Nên tránh thụ thai trong và sau khi điều trị với methotrexat (ít nhất nam - 3 tháng sau khi điều trị, phụ nữ - một chu kỳ rụng trứng).
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Thuốc chống chỉ định trong thời kỳ mang thai (gây chết bào thai hoặc các dị tật di truyền). Không nuôi con bằng sữa mẹ khi điều trị.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Xét đến khả năng gây nguy hiểm của các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhầm lẫn, ngủ gà, trong khi dùng thuốc Methotrexate Belmed khuyến cáo hạn chế lái xe và vận hành máy móc.
13. Bảo quản
- Bảo quản tránh ánh sáng ở nơi có nhiệt độ dưới 30°C
- Dung dịch sau khi pha: Thuốc Methotrexate Belmed nên được sử dụng ngay sau khi pha. Nếu không dùng ngay lập tức, dung dịch thuốc sau khi pha phải được bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C và thời gian bảo quản trước khi dùng không được quá 24 giờ, trừ khi dung dịch được pha ở điều kiện vô khuẩn được kiểm soát và xác nhận.
14. Mua thuốc Methotrexate Belmed ở đâu?
Hiện nay, thuốc Methotrexate Belmed là thuốc bán theo đơn.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Methotrexate Belmed 1000mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 980.000 - 1.050.000/hộp 1 lọ tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”