1. Thuốc Nautamine là thuốc gì?
Thuốc Nautamine là sản phẩm của Công ty cổ phần Sanofi Việt Nam - Việt Nam với thành phần diphenhydramin là thuốc kháng histamin H1, thế hệ thứ nhất thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamin.
- Diphenhydramin cạnh tranh với histamin ở thụ thể H1 và do đó, ngăn cản tác dụng của histamin, tác nhân gây ra các biểu hiện dị ứng đặc trưng ở đường hô hấp (ho), mũi (ngạt mũi, sổ mũi), da (ban đỏ, ngứa). Diphenhydramin có tác dụng an thần đáng kể (gây ngủ) và tác dụng kháng cholinergic mạnh. Diphenhydramin được dùng để phòng và điều trị buồn nôn, nôn, chóng mặt do say tàu xe, tác dụng này một phần là do tính chất kháng cholinergic và ức chế hệ thần kinh trung ương của thuốc.
2. Thành phần thuốc Nautamine
Hoạt chất: Diacefyllin diphenhydramin ............. 90 mg
Tá dược: Natri starch glycolat, Cellulose vi tinh thể, Natri lauryl sulfat, Colloidal anhydrous silica, Magnesium stearate, Indigo carmin.
3. Dạng bào chế
Nautamine được bào chế dưới dạng viên nén.
4. Chỉ định
Nautamine được chỉ định cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi để phòng ngừa và điều trị say
tàu xe.
5. Liều dùng
Liều lượng: Nautamine chỉ dành cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Liều được khuyên dùng:
Người lớn hoặc trẻ em trên 12 tuổi:
Dùng 1-1,5 viên Nautamine mỗi lần, không dùng quá 6 viên/ngày.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi:
Dùng 1 viên Nautamine mỗi lần, không dùng quá 4 viên/ngày.
Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi:
Nghiền ½ viên Nautamine hòa với ít nước và uống mỗi lần, không dùng quá 2 viên/ngày.
Người suy thận: Cần tăng khoảng cách dùng thuốc:
- Tốc độ lọc cầu thận ≥ 50 mL/phút: Cách 6 giờ/lần.
- Tốc độ lọc cầu thận 10 - 50 mL/phút: Cách 6 - 12 giờ/lần.
- Tốc độ lọc cầu thận < 10 mL/phút: Cách 12 - 18 giờ/lần.
Cách dùng:
- Uống thuốc với một lượng nước vừa đủ. Có thể uống thuốc cùng với thức ăn hoặc sữa.
- Nautamine nên được uống 30 phút trước khi đi tàu xe.
- Nếu thấy cần thiết, có thể lặp lại liều được khuyên dùng như trên sau mỗi 6 giờ.
Đường dùng: đường uống
6. Chống chỉ định
KHÔNG NÊN DÙNG Nautamine trong những trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 2 tuổi do dạng thuốc không thích hợp;
- Dị ứng với thuốc kháng histamin;
- Hen (suyễn) cấp tính;
- Bệnh tăng nhãn áp (glaucoma);
- Tiểu khó do bệnh lý tuyến tiền liệt hoặc nguyên nhân khác bệnh nhược cơ;
- Đang dùng thuốc IMAO;
- Nói chung không nên dùng Nautamine trong thời kỳ đang cho con bú hoặc đang điều trị với enoxacin, ngoại trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: cần phải nghiền nát thuốc trước khi cho trẻ em dưới 6 tuổi uống.
7. Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn theo tần suất:
Tác dụng gây buồn ngủ là ADR có tỷ lệ cao nhất trong những thuốc kháng histamin loại
ethanolamin. Khoảng 1/2 số người điều trị với liều thường dùng của các thuốc này bị ngủ gà. Tỷ lệ ADR về tiêu hóa thấp hơn.
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ thần kinh trung ương: Ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.
Hô hấp: Dịch tiết phế quản đặc hơn.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng
cân, khô niêm mạc.
Ít gặp, 1/1000< ADR <1/100
Tim mạch; Giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù
Hệ thần kinh trung ương: An thần, chóng mặt, kích thích, mất ngủ, trầm cảm.
Da: Mẫn cảm với ánh sáng, ban da, phù mạch.
Sinh dục - Niệu: Bí tiểu.
Gan: Viêm gan,
Thần kinh - Cơ-Xương: Đau cơ, dị cảm, run.
Mắt: Nhìn mờ.
Hô hấp: Co thắt phế quản, chảy máu cam.
Tác dụng không mong muốn trên các hệ cơ quan có thể thay đổi theo sự trầm trọng có liên
quan hay không liên quan đến liều dùng:
Hệ thần kinh thực vật:
Tác dụng an thần hay buồn ngủ.
Tác động kháng cholinergic như khô niêm mạc, táo bón, rối loạn phối hợp đồng vận, dẫn đồng tử, đánh trống ngực, nguy cơ bí tiểu, giảm tiết sữa,
Hạ huyết áp tư thế đứng.
Rối loạn thăng bằng, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, giảm tập trung, thường xảy ra phổ biến ở người lớn tuổi.
Rối loạn chức năng tự động, run.
Lú lẫn, ảo giác.
Hơn nữa, hiếm gặp như kích thích nghịch thường, căng thẳng, mất ngủ.
Huyết học:
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. Thiếu máu tán huyết.
Phản ứng do nhạy cảm: ban đỏ, chàm, ban xuất huyết, mề đay. Phù, hiếm gặp phù mạch. Sốc phản vệ.
Những trường hợp nghiện thuốc và lệ thuộc vào thuốc được ghi nhận ở thiếu niên và thanh thiếu niên dùng thuốc cho mục đích giải trí và/hay ở bệnh nhân loạn thần hay có tiền sử nghiện thuốc và/hay lệ thuộc vào thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể làm giảm phần lớn các ADR nhẹ bằng cách giảm liều dùng hoặc dùng các thuốc kháng histamin khác. Có thể làm giảm các triệu chứng về tiêu hóa bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc với sữa.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Không nên phối hợp:
+ Rượu: rượu có thể làm tăng đáng kể tác động an thần của kháng histamin H1, diphenhydramin. Do đó, không nên dùng Nautamine kết hợp các thuốc có chứa chất này với
nhau để đảm bảo không quá liều tối đa cho phép. Giảm tỉnh táo có thể nguy hiểm cho việc lái xe và vận hành máy móc.
Không dùng Nautamine chung với các thức uống có cồn.
Cân nhắc khi phối hợp với các thuốc:
+ Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (các thuốc an thần chống trầm cảm, barbiturat, clonidin và chất liên quan, thuốc ngủ, các dẫn xuất morphin (thuốc giảm đau và thuốc trị họ), methadon, thuốc an thần và thuốc giải lo âu): Nautamine làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Giảm tỉnh táo có thể nguy hiểm cho việc lái xe và vận hành máy móc.
+ Atropin và các chất có tác dụng giống atropin (thuốc chống trầm cảm imipramin, thuốc trị
bệnh Parkinson loại kháng cholinergic, thuốc atropin chống co thắt, disopyramid, thuốc an
thần phenothiazin): Các tác dụng ngoại ý (ADR) liên quan đến các chất giống atropine có thể xảy ra, như bí tiểu, táo bón hay khô miệng.
Thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Cần cảnh báo nguy cơ xảy ra hóc do dạng bào chế của thuốc khi dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
Trong trường hợp bệnh gan hoặc thận lâu ngày, cần điều chỉnh liều dùng.
Đối với người già: cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi vì dễ nhạy cảm với các tác dụng phụ, thuốc có thể gây:
- táo bón mãn tính, chóng mặt hoặc ngủ gà;
- bí tiểu trên người bị bệnh tuyến tiền liệt.
- tăng khả năng bị hạ huyết áp tư thế.
Sử dụng thận trọng trên bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng chít hẹp, hẹp môn vị, tắc nghẽn
cổ bàng quang.
Thuốc có thể gây chóng mặt, đặc biệt là khi dùng chung với rượu: không uống rượu hoặc dùng các loại thuốc/thức uống có rượu trong thời gian dùng thuốc.
Nguy cơ nghiện thuốc và lệ thuộc vào thuốc thấp. Tuy nhiên, có ghi nhận trường hợp nghiện
thuốc và lệ thuộc vào thuốc ở thiếu niên và thanh thiếu niên dùng thuốc cho mục đích giải trí
và/hay ở bệnh nhân loạn thần hay có tiền sử nghiện thuốc và/hay lệ thuộc vào thuốc.
Bệnh nhân nên theo dõi cẩn thận những dấu hiệu hay triệu chứng gợi ý nghiện thuốc diphenhydramin.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Quái thai (3 tháng đầu thai kỳ): Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất cứ tác
động gây quái thai với diphenhydramin. Vì vậy, không thấy có tác động gây quái thai ở người.
Trong bối cảnh lâm sàng: một phân tích trên một số lượng lớn phụ nữ có thai phơi nhiễm không phát hiện thấy tác động đặc biệt nào gây quái thai hay gây độc thai nhi.
- Gây độc cho thai nhi (3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ):
Ở những trẻ sơ sinh có mẹ điều trị dài ngày với liều cao kháng histamin kháng cholinergic,
rất hiếm báo cáo của rối loạn tiêu hóa do liên quan đến atropin (trướng bụng, tắc ruột do
phân, chậm đào thải phân, giảm tiết sữa khi nuôi con bằng sữa mẹ, nhịp tim nhanh, rối loạn
thần kinh..)
Cuối thai kỳ, việc sử dụng quá mức thuốc kháng histamin có thể ảnh hưởng cho trẻ sơ sinh về tiêu hóa và thần kinh.
Nautamine không phải là kháng histamin được lựa chọn để điều trị viêm mũi dị ứng hay buồn nôn ở phụ nữ mang thai. Vì vậy, chỉ dùng Nautamine cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: thuốc qua sữa mẹ, dù là lượng nhỏ nhưng diphenhydramin có tác dụng an thần đáng kể, do đó không dùng Nautamine trong thời gian cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Nautamine lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lưu ý các tài xế vì nguy cơ bị lơ mơ, giảm tỉnh táo khi sử dụng thuốc này. Hiện tượng này tăng thêm khi uống rượu.
12. Quá liều
Quá liều: Khi dùng quá liều – nhất là khi dùng chung với rượu, phenothiazin – có thể xuất hiện triệu chứng ức chế thần kinh trung ương như mất điều hòa tư thế, chóng mặt, co giật, ức chế hô hấp; nhìn mờ, khó tiểu; triệu chứng ngoại tháp có thể xuất hiện muộn; tăng nhịp xoang, block nhĩ-thất, QT kéo dài, QRS giãn rộng.
Xử trí: Rửa dạ dày nếu cần; chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra; có thể sử dụng than hoạt. Trong trường hợp co giật cần điều trị bằng diazepam. Khi có triệu chứng kháng cholinergic nặng ở thần kinh trung ương, kích thích, ảo giác có thể dùng physostigmin. Cần xem xét tiến hành điều trị hỗ trợ hô hấp-tuần hoàn nếu cần.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Nautamine ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Nautamine quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Nautamine ở đâu?
Hiện nay, Nautamine là thuốc không kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Nautamine trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 3.000 - 4.000 đồng/ viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”