Navelbine 30 chỉ định dùng đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc hóa trị khác trong điều trị: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Ung thư vú di căn.
1. Thành phần thuốc Navelbine 30
Thành phần hoạt chất:
Vinorelbine ………………….. 30mg
(dưới dạng Vinorelbine ditartrat 41,55mg)
Thành phần khác:
Ethanol khan; nước cất; glycerol; macrogol 400.
Vỏ nang chứa: gelatin; glycerol 85 %; sorbitol/ sorbitan (anidrisorb 85/70); triglycerides chuỗi trung bình, PHOSAL 53 MCT (phosphatidylcholine; glycerides; ethanol khan) và chất tạo màu (E171 titan dioxid và E172 oxit sắt vàng hoặc oxit sắt đỏ).
Mực in thực phẩm chứa: E120, hypromellose, propylene glycol.
2. Dạng bào chế
Thuốc Navelbine 30 được bào chế dưới dạng viên nang mềm màu hồng, có ký hiệu N30.
3. Chỉ định
Thuốc Navelbine dùng đường uống được chỉ định dùng đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc hóa trị khác trong điều trị:
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
- Ung thư vú di căn.
4. Liều dùng và cách dùng thuốc
Phác đồ đơn chất:
Liều khuyên dùng
Liều dùng cho 3 lần đầu: 60 mg/m2 diện tích da, dùng một lần mỗi tuần.
Liều dùng những lần tiếp theo: Từ tuần thứ tư trở đi, liều Navelbine tăng lên 80 mg/m2 một lần mỗi tuần, trừ khi số lượng bạch cầu hạt trung tính < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/mm3 hơn một lần trong 3 tuần dùng đầu tiên khi dùng liều 60 mg/m2 diện tích da.
- xem Bảng 1.
Điều chỉnh liều
Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/mm3 hơn 1 lần thì nên hoãn dùng thuốc cho đến khi số lượng bạch cầu hạt trung tính trở về bình thường và giảm liều từ 80 còn 60 mg/m2/tuần trong 3 tuần tiếp theo.
- xem Bảng 2.
Có thể tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính không giảm < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/mm3 hơn 1 lần trong 3 tuần dùng liều 60 mg/m2/tuần tùy thuộc vào liều dùng trong 3 lần trước đó.
Phác đồ kết hợp: liều và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị
Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, liều uống 80 mg/m2 đã được chứng minh sẽ tương đương với liều 30mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch, liều uống 60 mg/m2 tương đương với liều 25mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Đây là cơ sở cho cách dùng phối hợp xen kẽ đường tĩnh mạch và đường uống tiện lợi hơn cho bệnh nhân.
Đối với phác đồ phối hợp, liều dùng và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị.
Đối với những bệnh nhân có diện tích da > 2 m², tổng liều không được vượt quá 120 mg/tuần (đối với liều 60 mg/m2/tuần) và không quá 160 mg/tuần (đối với liều 80 mg/m2/tuần).
Cách dùng
Navelbine 30mg dạng viên phải dùng qua đường uống.
Viên Navelbine 30mg nên được uống cùng với nước, không được nhai hay ngậm.
Viên Navelbine được khuyến cáo uống vào cuối bữa ăn.
Đối với người lớn tuổi
Thử nghiệm lâm sàng chưa phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ đáp ứng ở những bệnh nhân lớn tuổi mặc dù một số bệnh nhân có thể tăng nhạy cảm đối với thuốc. Tuổi không làm thay đổi dược động học của Navelbine.
Đối với trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập trên trẻ em, do đó thuốc này không được khuyến cáo sử dụng đối với trẻ em.
Đối với bệnh nhân suy gan
Navelbine có thể được dùng với liều tiêu chuẩn 60 mg/m2/tuần ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin < 1,5 lần giới hạn trên bình thường, ALT và/hoặc AST từ 1,5-2,5 giới hạn trên bình thường).
Đối với những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ ALT và AST), Navelbine nên dùng liều 50mg/m2/tuần. Không khuyến nghị dùng Navelbine ở những bệnh nhân suy chức năng gan nặng do không có đủ dữ kiện để xác định dược động học, hiệu quả và tính an toàn của Navelbine ở nhóm bệnh nhân này (xem mục Thận trọng).
Đối với bệnh nhân suy chức năng thận
Do thuốc này bài tiết ít qua thận, chưa có bằng chứng dược động học nào cho việc giảm liều Navelbine ở những bệnh nhân suy thận nặng (xem mục Thận trọng).
Hướng dẫn sử dụng Navelbine đường uống
Hướng dẫn đặc biệt về thao tác và xử lý Navelbine đường uống:
Viên nang mềm Navelbine nên được uống cùng với nước, không được nhai hay ngậm. Viên Navelbine được khuyến cáo dùng vào cuối bữa ăn.
Thuốc này chỉ dùng đường uống, không dùng đường khác.
Vì lý do an toàn, bất kỳ sản phẩm chưa dùng hoặc sản phẩm bị lỗi phải được gửi lại nơi cấp thuốc hay nhà thuốc, nhằm xử lý thuốc phù hợp với yêu cầu hiện hành của địa phương về xử lý các thuốc gây độc tế bào.
Hướng dẫn sử dụng/cách xử lý:
Để mở bao bì:
‐ Dùng kéo cắt vỉ dọc theo đường chấm đen
‐ Nhẹ nhàng lột vỏ nhựa mềm bọc lấy vỉ nhôm
‐ Đẩy viên thông qua các lá nhôm
Về các thận trọng khi dùng thuốc, xin xem mục: Thận trọng.
5. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Navelbine trong trường hợp:
- Nhạy cảm với vinorelbine hay các vinca alcaloid khác hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh lý ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của thuốc.
- Phẫu thuật cắt dạ dày hay ruột non trước đó.
- Số lượng bạch cầu hạt trung tính < 1.500/mm³ hay nhiễm trùng nặng hiện tại hay trong vòng 2 tuần gần đây.
- Số lượng tiểu cầu < 100.000/mm³
- Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp oxygen kéo dài.
- Cho con bú (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
- Khi dùng kết hợp với tiêm vắc xin ngừa bệnh sốt vàng (xem mục Tương tác).
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tần số các phản ứng không mong muốn đã được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng ở 316 bệnh nhân (132 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và 184 bệnh nhân ung thư vú) đã được điều trị phác đồ khuyến cáo của Navelbine (ba tuần đầu tiên với điều trị 60 mg/m2/tuần, tiếp theo là 80 mg/m2/tuần).
Các phản ứng bất lợi đã báo cáo được liệt kê dưới đây, phân loại theo hệ thống các cơ quan và tần suất. Một số phản ứng ngoại ý đã được thêm vào sau khi đưa thuốc vào sử dụng và từ các thử nghiệm lâm sàng dựa theo phân loại MedDRA với tần xuất chưa được biết.
Các phản ứng được mô tả theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính chung NCI: Rất thường gặp: ≥ 1/10; Thường gặp: ≥ 1/100, < 1/10; Ít gặp: ≥ 1/1.000, < 1/100; Hiếm gặp: ≥ 1/10.000, < 1/1.000; Rất hiếm gặp: < 1/10.000; Chưa được biết: Báo cáo sau khi đưa thuốc vào sử dụng.
Các phản ứng được mô tả theo phân loại WHO (grade 1 = độ 1, grade 2= độ 2; grade 3=độ 3; grade 4= độ 4; grade 1-4=độ 1-4; grade 1-2= độ 1-2; grade 3-4=độ 3-4).
Tác dụng ngoại ý đã được báo cáo với viên nang mềm Navelbine
Trước khi thuốc vào sử dụng:
Thường gặp nhất độc tính ức chế tủy xương (giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu), tác dụng phụ đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng và táo bón). Mệt mỏi và sốt cũng được báo cáo thường gặp.
Sau khi đưa thuốc vào sử dụng:
Viên nang mềm Navelbine được sử dụng như đơn chất hoặc kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác như cisplatin, capecitabine.
Ghi nhận sau khi đưa thuốc vào sử dụng cho thấy các hệ thống cơ quan thường liên quan là rối loạn về máu và hệ bạch huyết, rối loạn tiêu hóa, rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc. Thông tin này là phù hợp với báo cáo trước khi đưa thuốc vào sử dụng.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Rất thường gặp:
- Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm không có giảm bạch cầu hạt trung tính tại các vị trí khác nhau (hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu): độ 1-4: 12,7%; độ 3-4: 4,4%.
Thường gặp:
- Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm do suy tủy xương hoặc rối loạn hệ miễn dịch (nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính) thường hồi phục với một điều trị thích hợp.
- Nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 3-4: 3,5%.
Chưa được biết:
- Nhiễm trùng huyết giảm bạch cầu hạt trung tính.
- Nhiễm trùng huyết nặng có biến chứng, đôi khi tử vong.
- Nhiễm trùng nặng thỉnh thoảng có kèm suy chức năng tạng khác.
- Nhiễm khuẩn huyết.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết
Rất thường gặp:
- Suy tủy xương gây giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 1-4: 71,5%; độ 3: 21,8%; độ 4: 25,9%, có thể hồi phục và độc tính thay đổi theo liều.
- Giảm bạch cầu: độ 1-4: 70,6%; độ 3: 24,7%; độ 4: 6%.
- Thiếu máu: độ 1 - 4: 67,4%; độ 3-4: 3,8%.
- Giảm tiểu cầu: độ 1-2: 10,8%.
Thường gặp:
- Giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 4 kết hợp với sốt trên 38oC bao gồm 2,8% sốt giảm bạch cầu hạt trung tính.
Chưa được biết:
- Giảm tiểu cầu G3-4.
- Giảm cả ba dòng tế bào máu.
Rối loạn hệ nội tiết
Không rõ:
- Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp:
- Chán ăn: độ 1-2: 34,5%; độ 3-4: 4,1%.
Chưa được biết:
- Hạ natri máu nặng.
Rối loạn tâm thần
Thường gặp:
- Mất ngủ: độ 1-2: 2,8%.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp:
- Rối loạn thần kinh cảm giác: độ 1-2: 11,1% thường giới hạn là mất phản xạ gân cơ, ít khi nghiêm trọng.
Thường gặp:
- Rối loạn thần kinh vận động: độ 1- 4: 9,2%; độ 3-4: 1,3%.
- Đau đầu: độ 1-4: 4,1%; độ 3-4: 0,6%.
- Chóng mặt: độ 1-4: 6%; độ 3-4: 0,6%.
- Rối loạn vị giác: độ 1-2: 3,8%.
Ít gặp:
- Mất điều hòa độ 3: 0,3%.
Rối loạn mắt
Thường gặp:
- Giảm thị lực độ 1-2: 1,3%.
Rối loạn tim mạch
Ít gặp:
- Suy tim và rối loạn nhịp tim.
Chưa được biết:
- Nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp:
- Tăng huyết áp: độ 1-4: 2,5%; độ 3-4: 0,3%.
- Hạ huyết áp: độ 1-4: 2,2%; độ 3-4: 0,6%.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp:
- Khó thở: độ 1-4: 2,8%; độ 3-4: 0,3%.
- Ho: độ 1-2: 2,8%.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp:
- Buồn nôn: độ 1-4: 74,7%; độ 3-4: 7,3%.
- Nôn: độ 1-4: 54,7%; độ 3-4: 6,3%; điều trị hỗ trợ (chẳng hạn như setrons đường uống) có thể làm giảm sự xuất hiện của buồn nôn và nôn.
- Tiêu chảy độ 1-4: 49,7%; độ 3-4: 5,7%.
- Viêm miệng: độ 1-4: 10,4%; độ 3-4: 0,9%.
- Đau bụng: độ 1-4: 14,2%.
- Táo bón: độ 1-4: 19%; độ 3-4: 0,9%; việc kê đơn thuốc nhuận tràng có thể thích hợp ở những bệnh nhân có tiền sử táo bón và/hoặc những người được điều trị đồng thời với morphin hoặc những thuốc giống morphine.
- Rối loạn dạ dày: độ 1-4: 11,7%.
Thường gặp:
- Viêm thực quản: độ 1-3: 3,8%; độ 3: 0,3 %.
- Khó nuốt: độ 1-2: 2,3%.
Ít gặp:
- Tắc ruột do liệt ruột: độ 3-4: 0,9% (có thể gây tử vong bất thường), chỉ điều trị lại khi ruột hoạt động bình thường.
Chưa được biết:
- Xuất huyết tiêu hóa.
Rối loạn gan mật
Thường gặp:
- Rối loạn chức năng gan: độ 1-2: 1,3%.
Chưa được biết:
- Tăng thoáng qua các xét nghiệm chức năng gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất thường gặp:
- Rụng tóc: độ 1-2: 29,4% thường có thể xảy ra và chỉ ở mức độ nhẹ.
Thường gặp:
- Phản ứng ở da: độ 1-2: 5,7%.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp:
- Đau khớp bao gồm đau hàm.
- Đau cơ: độ 1-4: 7%, độ 3-4: 0,3%.
Rối loạn tiết niệu và thận
Thường gặp:
- Khó tiểu: độ 1-2: 1,6%.
- Triệu chứng hệ niệu sinh dục khác: độ 1-2: 1,9%.
Rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc
Rất thường gặp:
- Mệt mỏi, khó chịu: độ 1-4: 36,7%; độ 3-4: 8,5%.
- Sốt: độ 1-4: 13,0%, độ 3-4: 12,1%.
Thường gặp:
- Đau, bao gồm đau tại khối u: độ 1-4: 3,8%; độ 3-4: 0,6%.
- Ớn lạnh: độ 1-2: 3,8%.
Khi khỏi bệnh
Rất thường gặp:
- Giảm cân: độ 1-4: 25%; độ 3-4: 0,3%.
Thường gặp:
- Tăng cân: độ 1-2: 1,3%.
Đối với công thức Navelbine dạng tiêm, các tác dụng phụ khác sau đây đã được báo cáo: phản ứng dị ứng toàn thân, dị cảm nặng, yếu chi dưới, loạn nhịp tim, đỏ bừng, lạnh bên ngoài, ngất, đau thắt ngực, co thắt phế quản, bệnh phổi kẽ, viêm tụy, hội chứng bàn tay-chân palmar-plantar.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
7. Tương tác thuốc
Tương tác chung cho tất cả thuốc độc tế bào
Chống chỉ định sử dụng đồng thời (xem mục Chống chỉ định):
+ Vắc-xin sốt vàng da: nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân gây tử vong.
Không được khuyến cáo sử dụng đồng thời (xem mục Thận trọng):
+ Vắc-xin sống giảm độc lực (đối với vắc-xin sốt vàng da, xem mục Chống chỉ định): Nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch do bệnh tiềm ẩn của họ. Nên khuyến cáo sử dụng loại vắc xin bất hoạt nếu có (bệnh bại liệt).
+ Phenytoin (và, do đó suy ra, cả fosphenytoin): Nguy cơ bị chứng co giật do giảm hấp thu phenytoin gây ra bởi thuốc gây độc tế bào hoặc mất hiệu quả của thuốc gây độc tế bào do tăng chuyển hóa ở gan của phenytoin hoặc fosphenytoin.
Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:
+ Thuốc kháng vitamin K: Làm gia tăng nguy cơ huyết khối hoặc xuất huyết trong các bệnh lý khối u. Ngoài ra, có thể có sự tương tác giữa các thuốc kháng vitamin K (VKA) và các thuốc hóa trị ung thư. Cần tăng tần suất khảo sát chỉ số INR (chỉ số chuẩn hóa quốc tế).
+ Macrolides (clarithromycin, erythromycin, telithromycin): Nguy cơ gia tăng độc tính của các thuốc chống phân bào do clarithromycin, erythromycin hoặc telithromycin làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và trên xét nghiệm. Hoặc có thể phải đổi sang thuốc kháng sinh khác.
+ Cobicistat: Tăng độc tính thần kinh của các thuốc chống phân bào, do cobicistat làm giảm sự chuyển hóa qua gan của các thuốc này. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải chỉnh liều của thuốc hóa trị chống phân bào.
Lưu ý khi sử dụng đồng thời:
+ Các thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, everolimus, sirolimus, tacrolimus): Suy giảm miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh lymphô.
Tương tác đặc hiệu của các thuốc họ vinca alcaloids
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời (Xem mục Thận trọng):
+ Itraconazole, posaconazole, ketoconazole: Tăng độc tính thần kinh của vinca alkaloid do các thuốc này làm giảm chuyển hóa vinorelbine ở gan.
Tương tác cần thận trọng khi dùng:
+ Các chất ức chế protease: Làm tăng độc tính của vinca alkaloid do làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải giảm liều hóa trị.
Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:
+ Mitomycin C: Tăng độc tính ở phổi của mitomycin và các thuốc họ vinca alkaloids. (xem mục Tác dụng không mong muốn).
+ Do vinca alkaloid là cơ chất của P- glycoprotein, và do không có nghiên cứu cụ thể, nên cần thận trọng khi kết hợp Navelbine với các chất điều biến mạnh protein vận chuyển qua màng tế bào này.
Tương tác đặc hiệu của vinorelbine
Sự kết hợp của Navelbine với các thuốc khác có độc tính tủy xương có khả năng làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ ức chế tủy.
Không có tương tác dược động học lẫn nhau khi kết hợp Navelbine với cisplatin trên nhiều chu kỳ điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ giảm bạch cầu hạt trung tính do Navelbine kết hợp với cisplatin cao hơn so với khi dùng Navelbine đơn chất.
Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy khi kết hợp Navelbine với các thuốc hóa trị liệu khác (paclitaxel, docetaxel, capecitabine và cyclophosphamide uống).
Do CYP3A4 liên quan chủ yếu đến việc chuyển hoá vinorelbine, sự kết hợp với các thuốc ức chế mạnh isoenzyme này có thể làm tăng nồng độ trong máu của vinorelbine, và sự kết hợp với các thuốc gây cảm ứng mạnh isoenzyme này có thể làm giảm nồng độ trong máu của vinorelbine.
Thuốc chống nôn như thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) không làm thay đổi dược động học của viên nang mềm Navelbine (xem mục Thận trọng).
Trong một nghiên cứu pha I khảo sát về phác đồ phối hợp gồm vinorelbine truyền tĩnh mạch và lapatinib, kết quả gợi ý là có sự gia tăng giảm bạch cầu hạt trung tính độ 3/4. Trong nghiên cứu này, liều vinorelbine là 22,5 mg/m2 dùng ngày 1 và ngày 8, chu kỳ 3 tuần, kết hợp với lapatinib 1.000 mg dùng mỗi ngày. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần thận trọng khi dùng phác đồ kết hợp này.
Tương tác với thực phẩm: Thực phẩm không thay đổi dược động học của vinorelbine.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Navelbine 30
Thận trọng chung