Nevanac dự phòng và điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể.
1. Thuốc Nevanac là thuốc gì?
Thuốc Nevanac là thuốc nhỏ mắt có tác dụng dự phòng và điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể đồng thời giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường.
2. Thành phần thuốc Nevanac
Thành phần hoạt chất: Nepafenac…………….5,0mg.
Thành phần tá dược:
Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0,05 mg/ml.
Mannitol, carbomer 974P, natri clorid, tyloxapol, dinatri edetat, natri hydroxyd và/hoặc acid hydrocloric (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.
3. Dạng bào chế:
Hỗn dịch nhỏ mắt
Hỗn dịch vô khuẩn, đồng nhất màu vàng nhạt đến cam nhạt, pH từ 7.0 đến 8.0, nồng độ thẩm thấu 260-340 mosm/kg.
4. Chỉ định
- Dự phòng và điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể.
- Giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều dùng
Đối với người trưởng thành, kể cả người cao tuổi:
Để dự phòng và điều trị viêm và đau, liều dùng là một giọt hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC vào trong túi kết mạc của mắt bị tổn thương, ba lần một ngày, bắt đầu dùng từ một ngày trước ngày phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiếp theo là dùng trong ngày phẫu thuật và kéo dài trong vòng 2 tuần đầu sau khi phẫu thuật. Quá trình điều trị có thể kéo dài tới 3 tuần đầu sau khi phẫu thuật nếu có chỉ định của bác sĩ. Có thể dùng thêm một giọt trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút trước khi phẫu thuật.
Để giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường, liều dùng là một giọt hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC vào trong túi kết mạc của mắt bị tổn thương, ba lần một ngày, bắt đầu dùng từ một ngày trước ngày phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiếp theo là dùng trong ngày phẫu thuật và kéo dài lên tới 60 ngày sau khi phẫu thuật nếu có chỉ định của bác sĩ. Có thể dùng thêm một giọt trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút trước khi phẫu thuật.
Đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
NEVANAC chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhân có bệnh về gan hay suy thận. Nepafenac chủ yếu được đào thải thông qua chuyển hóa sinh học, và sự phơi nhiễm toàn thân là rất thấp sau khi nhỏ mắt. Không cần điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân này.
Đối với bệnh nhi:
Tính an toàn và hiệu quả điều trị của hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC ở trẻ em chưa được thiết lập. Không có sẵn dữ liệu. Không khuyến cáo dùng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC cho đối tượng bệnh nhi cho đến khi có thêm các dữ liệu.
Người cao tuổi
Không có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả giữa bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi.
Cách dùng:
Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Hướng dẫn bệnh nhân lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị lỏng, loại bỏ nó trước khi dùng.
Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc tra mắt, các thuốc phải dùng cách nhau ít nhất là 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt nên được dùng sau cùng.
Để tránh nhiễm khuẩn đầu ống nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không để đầu nhỏ của lọ thuốc chạm vào mí mắt và các vùng xung quanh mắt, hoặc bất cứ bề mặt nào. Hướng dẫn bệnh nhân đóng chặt lọ thuốc khi không sử dụng.
Nếu quên nhỏ một liều, nhỏ 1 liều ngay khi có thể trước khi trở lại với lịch dùng thuốc thông thường. Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều bị bỏ sót.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc
Quá mẫn với các thuốc chống viêm không steroid khác.
Bệnh nhân bị cơn hen, mày đay hay viêm mũi cấp do gây ra bởi acid acetylsalicylic hay các thuốc NSAIDs khác.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Trong những công trình nghiên cứu trên lâm sàng gồm hơn 2314 bệnh nhân được dùng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC, các phản ứng bất lợi nhất là viêm giác mạc chấm, cảm giác có vật lạ trong mắt và đóng vảy bờ mí mắt xảy ra ở 0.4% đến 0.2% bệnh nhân.
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi
Các tác dụng không mong muốn sau đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC và được phân loại theo quy ước như sau: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥ 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000). Trong mỗi nhóm tần số, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các phản ứng bất lợi được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng và báo cáo hậu mãi.
Nhóm hệ thống cơ quan |
Các phản ứng bất lợi |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Hiếm gặp: Quá mẫn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Hiếm gặp: Chóng mặt, nhức đầu |
Rối loạn mắt |
Ít gặp: Viêm giác mạc, viêm giác mạc chấm, khuyết tật mô giác mạc, cảm giác có vật lạ trong mắt, đóng vảy bờ mí mắt. Hiếm gặp: Viêm mống mắt, tràn dịch qua màng, có cặn lắng đọng ở giác mạc, đau mắt, khó chịu ở nhãn cầu, khô mắt, viêm bờ mi, kích ứng mắt, ngứa mắt, tiết gỉ mắt, viêm kết mạc do kích ứng, tăng chảy nước mắt, xung huyết kết mạc Chưa rõ: Thủng giác mạc, chậm quá trình làm lành vết thương , đục giác mạc, sẹo giác mạc, giảm thị lực, sưng mắt, viêm loét giác mạc, mỏng giác mạc, nhìn mờ |
Rối loạn mạch máu |
Chưa rõ: Tăng huyết áp |
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Hiếm gặp: Buồn nôn. Chưa rõ: Nôn |
Rối loạn da và mô dưới da |
Hiếm gặp: Chứng nhão da, viêm da dị ứng. |
Mô tả một số tác dụng không mong muốn: Những kinh nghiệm về lâm sàng khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC thời gian dài để dự phòng phù hoàng điểm sau phẫu thuật thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường còn hạn chế. Tác dụng không mong muốn trên nhãn cầu ở bệnh nhân tiểu đường có thể xảy ra với tần suất cao hơn khi quan sát ở các nhóm đối tượng chung khác.
Với những bệnh nhân có bằng chứng suy giảm chức năng biểu mô giác mạc, phải ngừng ngay việc dùng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC và cần được theo dõi chặt chẽ về tình trạng giác mạc.
Những kinh nghiệm sau khi lưu hành của hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC cho thấy đã xác định được những trường hợp báo cáo khuyết tật biểu mô giác mạc. Tính nghiêm trọng của các trường hợp này thay đổi từ ảnh hưởng không nghiêm trọng đến sự toàn vẹn biểu mô của biểu mô giác mạc đến các biến cố nghiêm trọng hơn khi cần có sự can thiệp phẫu thuật và/hoặc điều trị y khoa để phục hồi lại thị lực rõ hơn.
Những kinh nghiệm sau khi lưu hành của các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) dùng tại chỗ cho thấy với những bệnh nhân phẫu thuật mắt có biến chứng, bị cắt dây thần kinh giác mạc, có khuyết tật ở biểu mô giác mạc, có đái tháo đường, có những bệnh ở bề mặt nhãn cầu (như hội chứng khô mắt), có viêm khớp dạng thấp, hay có phẫu thuật mắt nhiều lần trong khoảng một thời gian ngắn, thì nguy cơ gặp những tác dụng không mong muốn ở giác mạc sẽ tăng lên, có thể ảnh hưởng đến thị lực. Khi nepafenac được kê toa sử dụng ở bệnh nhân tiểu đường phẫu thuật thủy tinh thể để ngăn phù hoàng điểm, do tồn tại các yếu tố nguy cơ gia tăng, nên cần đánh giá lại nguy cơ - lợi ích và giám sát bệnh nhân chặt chẽ hơn.
8. Tương tác thuốc
Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh thuốc này rất ít có khả năng tương tác với các thuốc khác hoặc tương tác với các protein liên kết.
Chất lượng tương tự prostaglandin
Có ít dữ liệu về sử dụng đồng thời các chất tương tự prostaglandin và Nevanac. Khi xem xét các cơ chế tác dụng của chúng, việc sử dụng đồng thời các thuốc này không được khuyến cáo.
Sử dụng đồng thời các thuốc NSAIDs và các steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ trong quá trình lành vết thương. Sử dụng đồng thời hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC với các thuốc kéo dài thời gian chảy máu có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Nevanac
Không được tiêm. Hướng dẫn bệnh nhân không uống hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC.
Hướng dẫn bệnh nhân về việc cần tránh ánh nắng trong quá trình điều trị với hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC.
Việc dùng các thuốc NSAIDs nhỏ mắt có thể gây viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, việc dùng kéo dài các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ có thể gây suy yếu các biểu mô, mỏng giác mạc, trợt giác mạc, loét giác mạc và thủng giác mạc. Các sự cố này có thể đe dọa đến thị lực. Với những bệnh nhân có bằng chứng suy giảm chức năng biểu mô giác mạc phải ngừng ngay việc dùng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC và cần được theo dõi chặt chẽ về tình trạng giác mạc.
Các thuốc NSAIDs dùng tại chỗ, có thể làm chậm hoặc cản trở quá trình lành vết thương. Cũng như vậy, các thuốc corticosteroid dùng tại chỗ cũng cho thấy làm chậm hoặc cản trở quá trình lành vết thương. Việc dùng đồng thời các thuốc NSAIDs dùng tại chỗ với các steroid dùng tại chỗ sẽ làm tăng thêm mức độ nghiêm trọng của các vấn đề trong quá trình lành vết thương.
Những kinh nghiệm trong giám sát hậu mãi các thuốc NSAIDs dùng tại chỗ cho thấy những bệnh nhân phẫu thuật mắt nhắc lại và/hoặc phức tạp, cắt dây thần kinh giác mạc, có khuyết tật ở biểu mô giác mạc, bị bệnh đái tháo đường, bệnh ở bề mặt nhãn cầu, khô mắt hoặc viêm khớp dạng thấp thì nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn ở giác mạc tăng lên, có thể gây đe dọa đến thị lực. Cần sử dụng thận trọng các thuốc NSAIDs tại chỗ ở những bệnh nhân này. Sử dụng kéo dài các thuốc NSAIDS tại chỗ có thể làm tăng xuất hiện nguy cơ, tăng mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn ở giác mạc.
Đã có những báo cáo về các thuốc NSAIDs tra mắt làm tăng xuất huyết ở các mô nhãn cầu (bao gồm cả xuất huyết tiền phòng) khi sử dụng trong phẫu thuật mắt. Cần thận trọng khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC ở bệnh nhân có khuynh hướng dễ chảy máu đã biết hay những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác gây kéo dài thời gian chảy máu.
Có ít dữ liệu về sử dụng đồng thời các thuốc tương tự prostaglandin và hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC. Khi xem xét cơ chế tác dụng của chúng, việc sử dụng đồng thời các thuốc này không được khuyến cáo.
Hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC có chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng mắt và đổi màu kính áp tròng mềm. Mặt khác, trong thời gian sau phẫu thuật đục thủy tinh thể không khuyến cáo bệnh nhân đeo kính áp tròng. Do đó, bệnh nhân cần được cảnh báo không đeo kính áp tròng trong khi điều trị với hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC. Benzalkonium clorid là chất bảo quản thường được sử dụng trong các thuốc tra mắt, đã được báo cáo gây ra bệnh giác mạc chấm và/hoặc bệnh loét giác mạc do độc tính. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC thường xuyên hoặc kéo dài.
Hiện tượng nhiễm khuẩn mắt cấp tính có thể bị che lấp khi dùng các thuốc chống viêm tại chỗ. Các thuốc NSAIDs không có tác dụng kháng khuẩn. Khi có nhiễm khuẩn ở mắt, cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thuốc kháng khuẩn.
Có khả năng xuất hiện mẫn cảm chéo giữa nepafenac với acid acetylsalicylic, các dẫn chất của acid phenylacetic và các thuốc NSAIDs khác.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng nepafenac cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm đã cho thấy thuốc có độc tính trong sinh sản. Nguy cơ tiềm tàng này trên con người chưa rõ. Vì sự phơi nhiễm toàn thân ở những phụ nữ không mang thai là không đáng kể sau khi điều trị với hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC, nên nguy cơ do thuốc gây ra ở những trường hợp mang thai có thể là thấp.
Tuy nhiên, sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có ảnh hưởng xấu đến thai kỳ và/hoặc sự phát triển của phôi/bào thai và/hoặc quá trình sinh đẻ và/hoặc sự phát triển của trẻ sau khi sinh. Không khuyến cáo sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC trong thai kỳ và phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết liệu nepafenac có được tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy nepafenac được bài tiết vào sữa chuột. Tuy nhiên, dự kiến thuốc không ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ do sự phơi nhiễm toàn thân của người mẹ với nepafenac là không đáng kể.
Có thể được dùng hỗn dịch nhỏ mắt NEVANAC khi cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc nhỏ mắt Nevanac không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu nhìn mờ sau khi sử dụng, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ lại mới được lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Nevanac ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Nevanac ở đâu?
Thuốc Nevanac có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14.Giá bán
Giá bán thuốc Nevanac trên thị trường hiện nay khoảng 180.000 đồng /lọ. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”