1. Thuốc Nexipraz 40 là thuốc gì?
Thuốc Nexipraz 40 là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam - Việt Nam với thành phần Esomeprazol hàm lượng 40 mg dùng điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, điều trị hội chứng Zollinger – Ellison.
2. Thành phần thuốc Nexipraz 40
Thành phần hoạt chất:
Esomeprazol ………………………………….. 40 mg
(dưới dạng vi hạt bao tan trong ruột esomeprazol magnesi trihydrat).
Thành phần tá dược:
Vi hạt: Mannitol, dinatri hydrophosphat, magnesi carbonat, starch, đường, hydroxy
propyl methyl cellulose, methacrylicacid copolymer, natri hydroxyd, diethyl phthalat,
talc, titan dioxyd, polysorbat 80.
Vỏ nang: Gelatin, titan dioxyd, erythrosin, patent blue.
Mực in: Shellac, dehydrated alcohol, isopropyl alcohol, zbutyl alcohol, propylen glycol, oxid sắt đen.
3. Dạng bào chế
Nexipraz 40 được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
4. Chỉ định
Người lớn:
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD):
- Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược.
- Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát.
- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
- Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori và
- Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân loét có nhiễm Helicobacter pylori.
Bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục
- Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID.
- Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ.
Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên:
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược.
- Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát.
- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
5. Liều dùng
Cách dùng
Nexipraz 40 được khuyến cáo dùng vào buổi sáng, uống nguyên viên, không được nhai hoặc nghiền.
Đối với bệnh nhân nuốt khó khăn và trẻ em có thể uống hoặc nuốt thức ăn bán rắn: Bệnh nhân có thể mở viên nang và hòa vi hạt vào một nửa cốc nước hoặc một lượng nước có tính acid yếu như nước ép cam, nước ép táo và uống ngay.
Liều dùng
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược: 40 mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần.
Nên điều trị thêm 4 tuần cho những bệnh nhân viêm thực quản chưa được chữa lành hay vẫn có triệu chứng dai dẳng.
Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát: 20 mg, 1 lần/ngày.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD): 20 mg, 1 lần/ngày ở bệnh nhẫn không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần, bệnh nhân nên được thăm dò cận lâm sàng kỹ hơn để xác định chẩn đoán. Khi đã hết triệu chứng, có thể duy trì sự kiểm soát triệu chứng với liều 20 mg, 1 lần/ngày. Ở người lớn có thể sử dụng chế độ điều trị khi cần thiết với liều 20 mg, 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản (GERD) đang sử dụng NSAID có nguy cơ phát triển loét dạ dày tá tràng, không khuyến cáo kiểm soát các triệu chứng bằng chế độ điều trị khi cần thiết.
Người lớn
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
- Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori: Esomeprazol 20 mg, amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
- Phòng ngừa tái phát loét dạ dày - tá tràng ở bệnh nhân loét có nhiễm Helicobacter pylori: Esomeprazol 20 mg, amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục
- Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID: liều thông thường 20 mg, 1 lần/ngày. Thời gian điều trị là 4 – 8 tuần.
- Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ: 20 mg, 1 lần/ngày.
Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch
40 mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.
Điều trị hội chứng Zollinger Ellison
Liều khởi đầu khuyến cáo là: 40 mg, 2 lần/ ngày. Sau đó, điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Các dữ liệu lâm sàng cho thấy phần lớn bệnh nhân được kiểm soát với esomeprazol liều từ 80- 160 mg mỗi ngày. Khi liều hàng ngày lớn hơn 80 mg, nên chia liều dùng thành 2 lần/ ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori
Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp thích hợp, cần xem xét hướng dẫn chính thức của quốc gia, vùng và địa phương về sự đề kháng của vi khuẩn, thời gian điều trị (thông thường là 7 ngày nhưng đôi khi có thể lên tới 14 ngày), và cách dùng các thuốc kháng khuẩn thích hợp. Quá trình điều trị cần được theo dõi bởi chuyên viên y tế.
Liều dùng khuyến cáo là:
Cân nặng 30 - 40 kg: Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời esomeprazol 20 mg, amoxicillin 750 mg và clarithromycin 7,5 mg/kg cân nặng, 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Cân nặng trên 40 kg: Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời esomeprazol 20 mg, amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg, 2 lần/ngày trong 1 tuần.
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em dưới 12 tuổi: Dùng dạng bào chế khác thích hợp hơn
Người suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận. Do
ít có kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng nên phải thận
trọng khi điều trị cho những bệnh nhân này.
Người suy gan: Không cần phải điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy gan ở mức
đỗ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng không nên dùng quá liều
tối đa là 20 mg.
Người cao tuổi: Không cần phải điều chỉnh liều lượng ở người cao tuổi.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với esomeprazol, phân nhóm benzimidazol hay các thành phần khác trong công thức.
- Esomeprazol không nên dùng đồng thời với nelfinavir.
7. Tác dụng phụ
Các phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazol và theo dõi sau khi đưa thuốc ra thị trường. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng. Các phản ứng này được xếp theo tần suất xảy ra: Rất thường gặp > 1/10, thường gặp ≥ 1/100 đến < 1/10; ít gặp ≥ 1/1000 đến < 1/100; hiếm gặp ≥ 1/10.000 đến < 1/1000, rất hiếm gặp < 1/10.000; chưa biết (không thể dự đoán
từ các dữ liệu đang có).
Cơ quan/mức độ |
Tác dụng phụ |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
|
Hiếm |
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. |
Rất hiếm |
Giảm bạch cầu, giảm huyết cầu |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
|
Hiếm |
Phản ứng quá mẫn như sốt, phù mạch thần kinh, sốc phản vệ. |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|
Hiếm |
Hạ natri máu |
Ít gặp |
Phù ngoại biên |
Chưa rõ |
Giảm magnesi máu, giảm magnesi máu nặng có thể liên quan đến giảm calci máu. |
Rối loạn tâm thần |
|
Ít gặp |
Mất ngủ |
Hiếm |
Kích động, lú lẫn, trầm cảm |
Rất hiếm |
Hung hăng, ảo giác |
Rối loạn thần kinh |
|
Thường gặp |
Đau đầu |
Ít gặp |
Chóng mặt, dị cảm, buồn ngủ |
Hiếm |
Rối loạn vị giác. |
Rối loạn mắt |
|
Hiếm |
Mờ mắt |
Rối loạn tai |
|
Ít gặp |
Sự chóng mặt |
Rối loạn hô hấp |
|
Hiếm |
Co thắt phế quản |
Rối loạn tiêu hóa |
|
Thường gặp |
Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, nôn,buồn nôn. |
Ít gặp |
Khô miệng |
Hiếm |
Viêm miệng, nhiễm nấm Candida đường tiêu hóa |
Chưa rõ |
Viêm đại tràng vị thế. |
Rối loạn gan mật |
|
Ít gặp |
Men gan tăng |
Hiếm |
Viêm gan có hoặc không có vàng da |
Rất hiếm |
Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân có bệnh gan từ trước. |
Da và rối loạn mô dưới da |
|
Ít gặp |
Viêm da, ngứa, phát ban, nổi mề đay |
Hiếm |
Rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng |
Rất hiếm |
Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN) |
Chưa rõ |
Lupus ban đỏ bán cấp ở da |
Cơ xương khớp, rối loạn mô liên kết |
|
Ít gặp |
Gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống. |
Hiếm |
Đau cơ, đau khớp |
Rất hiếm |
Nhược cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu |
|
Rất hiếm |
Viêm thận kẽ; ở một số bệnh nhân suy thận đã được báo cáo cùng một lúc. |
Rối loạn chung |
|
Hiếm |
Mệt mỏi, tăng tiết mồ hôi |
Hệ sinh sản |
|
Rất hiếm |
Nữ hóa tuyến vú ở nam giới |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của esomeprazol trên dược động học của các thuốc khác
Đối với những thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH
- Thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH: Tình trạng giảm độ acid dạ dày khi điều trị bằng esomeprazol và các PPI khác có thể làm giảm hay tăng sự hấp thu của các thuốc khác có cơ chế hấp thu phụ thuộc pH dạ dày. Giống như các thuốc làm giảm độ acid dạ dày khác, esomeprazol có thể làm giảm sự hấp thụ của các thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib hoặc tăng sự hấp thu của digoxin khi được dùng đồng thời. Dùng đồng thời esomeprazol (20 mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% ( lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin.
Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng esomeprazol liều cao ở những bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi việc điều trị bằng digoxin.
- Chất ức chế protease: Đã có báo cáo tương tác của omeprazol với một số thuốc ức chế protease. Chưa rõ mức độ nghiêm trọng trên lâm sàng và cơ chế đằng sau những báo cáo tương tác đã được ghi nhận. Tăng pH dạ dày trong khi điều trị với omeprazol có thể dẫn tới sự thay đổi hấp thu của các thuốc ức chế protease, các tương tác khác có thể xảy ra thông qua ức chế enzym CYP2C19. Đối với atazanavir và nelfinavir, nồng độ trong huyết thanh giảm đáng kể khi dùng cùng omeprazol, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này.
- Ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazol (40 mg, 1 lần/ngày) và atazanavir 300 mg ritonavir 100 mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AỤC, Cmax, Cmin khoảng 75%).
Tăng liều atazanavir đến 400 mg đã không bù trừ tác động của omeprazol trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir. Dùng phối hợp omeprazol (20 mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400 mg ritonavir 100 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg, 1 lần/ngày, mà không dùng omeprazol 20 mg, 1 lần/ngày. Dùng phối hợp với omeprazol (40 mg, 1 lần/ngày) làm giảm trị số trung bình AUC, Cmax ,Cmin của nelfinavir khoảng 36-39% và giảm khoảng 75-92% trị số trung bình AUC, Cmax ,Cmin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác dụng dược lý M8.
- Đối với saquinavir (dùng đồng thời với ritonavir), nồng độ trong huyết thanh tăng lên 80 - 100% khi điều trị đồng thời với omeprazol (40 mg x 1 lần/ ngày). Omeprazol và esomeprazol liều từ 20 - 40 mg x 1 lần/ ngày không có ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng và AUC của các thuốc protease khác như darunavir, lopinavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (kể cả có hoặc không dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị với esomeprazol 20 mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của amprenavir (sử dụng hay không sử
dụng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazol 40 mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của lopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir). Do tác dụng dược lực và các đặc tính dược động học tương tự của omeprazol và esomeprazol, không khuyến cáo sử dụng esomeprazol đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazol đồng thời với nelfinavir.
Thuốc được chuyển hóa qua CYP2C19
- Esomeprazol ức chế CYP2C19, enzym chính chuyển hóa esomeprazol. Vì vậy, khi esomeprazol được dùng chung với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin... nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và phải giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kê toa esomeprazol theo chế độ điều trị khi cần thiết.
- Diazepam: Dùng đồng thời với esomeprazol 30 mg làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C19).
- Phenytoin: Khi dùng đồng thời với esomeprazol 40 mg làm tăng 13% nồng độ đáy của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazol.
- Voriconazol: Omeprazol (40 mg, 1 lần/ngày) làm tăng 15% C và 45% AUC của voriconazol (một cơ chất của CYP2C19).
- Warfarin: Khi dùng đồng thời 40 mg esomeprazol ở người đang điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng cho thấy thời gian đông máu nằm trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy nhiên, trên thực tế đã có báo cáo về một số trường hợp chỉ số INR tăng có ý nghĩa về lâm sàng khi dùng đồng thời 2 thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt sử dụng esomeprazol trên bệnh nhân đang điều trị bằng warfarin hoặc các dẫn xuất coumarin khác.
- Cilostazol: Omeprazol cũng như esomeprazol, hoạt động như các chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, omeprazol sử dụng với liều 40 mg trên đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng Cmax và AUC của cilostazol tương ứng 18% và 26% và C , và AUC của một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng 29% và 69%.
- Cisaprid: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng đồng thời với 40 mg esomeprazol, AUC của cisaprid tăng lên 32% và thời gian bán thải (t1/2) của cisaprid kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisaprid trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisaprid riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời esomeprazol với cisaprid.
- Amoxicillin và quinidin: Esomeprazol được chứng tỏ là không có tác động đáng kể về lâm sàng trên dược động học của amoxicillin và quinidin.
- Naproxen hoặc rofecoxib: Những nghiên cứu ngắn hạn đánh giá việc sử dụng đồng thời esomeprazol với naproxen hoặc rofecoxib chưa xác định được bất cứ tương tác dược động học nào liên quan về mặt lâm sàng.
- Clopidogrel: Kết quả từ các nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác dược động được lực (PK/PD) giữa clopidogrel (liều nạp 300 mg/ liều duy trì hằng ngày 75 mg) và esomeprazol (40 mg uống 1 lần/ngày) dẫn đến giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel khoảng 40% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP) khoảng 14%. Khi so sánh với clopidogrel đơn trị, phối hợp clopidogrel với esomeprazol 20 mg và aspirin 81 mg cho thấy nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel vẫn giảm đi khoảng 40%, tuy nhiên mức ức chế tối đa kết tập tiểu cầu của 2 nhóm là tương đương nhau. Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác dược động dược lực của esomeprazol trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, việc dùng đồng thời clopidogrel không được khuyến khích.
Chưa biết cơ chế
- Methotrexat: Khi dùng chung với các PPI, nồng độ methotrexat có thể tăng ở một số bệnh nhân. Cần phải xem xét việc tạm ngưng esomeprazol khi sử dụng methotrexat liều cao.
- Tacrolimus: Dùng đồng thời với esomeprazol sẽ làm tăng nồng độ của tacrolimus cần thực hiện giám sát nồng độ của tacrolimus cũng như chức năng thận (độ thanh thải creatinin) và điều chỉnh liều lượng của tacrolimus khi cần thiết.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazol
- Esomeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazol với một chất ức chế CYP3A4 như clarithtromycin (500 mg x 2 lần/ ngày) có thể làm tăng gấp đôi AUC của esomeprazol.
Dùng đồng thời esomeprazol cùng với một chất ức chế cả hai CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn hai lần nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazol. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 voriconazol làm tăng AUC của omeprazol lên 280%. Không cần điều chỉnh liều esomeprazol thường xuyên trong những tình huống này. Tuy nhiên, sự điều chỉnh liều cần được lưu ý ở những bệnh nhân suy gan nặng hoặc điều trị lâu dài.
– Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin) có thể làm tăng chuyển hóa và gây giảm nồng độ esomeprazol trong huyết thanh.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Khi có sự hiện diện của bất kỳ triệu chứng nào (như giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hay bị loét dạ dày, nên loại trừ bệnh ác tính vì khi điều trị bằng Nexipraz 40 có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm việc chẩn đoán.
- Những bệnh nhân điều trị dài hạn (đặc biệt những người điều trị trên 1 năm) nên được giám sát thường xuyên.
- Bệnh nhân điều trị theo chế độ khi cần thiết nên liên hệ với bác sĩ nếu có các triệu chứng thay đổi về đặc tính. Khi kê toa esomeprazol theo chế độ điều trị cần thiết, nên xem xét đến mối liên quan về tương tác với các thuốc khác do nồng độ esomeprazol trong huyết tương có thể thay đổi.
- Khi kê toa esomeprazol để diệt trừ Helicobacter pylori, nên xem xét tương tác thuốc có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là một chất ức chế mạnh CYP3A4 do đó nên xem xét chống chỉ định và tương tác với clarithromycin khi dùng phác đồ điều trị 3 thuốc cho những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác chuyển hóa qua CYP3A4 như cisaprid.
- Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmolella và Campylobacter.
- Không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazol với atazanavir. Nếu sự kết hợp atazanavir với một thuốc ức chế bơm proton là không tránh khỏi, nên theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir lên 400 mg và kết hợp với 100 mg ritonavir, không nên dùng quá 20 mg esomeprazol. Esomeprazol là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với esomeprazol, nên xem xét khả năng tương tác với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Tương tác giữa clopidogrel và omeprazol đã được ghi nhận, tuy nhiên liên hệ với kết quả lâm sàng còn chưa chắc chắn. Do đó, để đề phòng, không nên dùng đồng thời esomeprazol và clopidogrel.
Esomeprazol, cũng như các thuốc kháng acid khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do sự giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thụ vitamin B12 khi điều trị dài hạn.
- Đã có các báo cáo về giảm magnesi máu nặng ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc PPI như esomeprazol trong ít nhất 3 tháng, và trong đa số các trường hợp là trong 1 năm. Biểu hiện nặng của giảm magnesi máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy nhưng cũng có thể khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số các bệnh nhẫn, tình trạng giảm magnesi máu được cải thiện sau khi sử dụng liệu pháp magnesi thay thế và ngưng sử dụng PPI. Đối với các bệnh nhân cần được điều trị kéo dài hoặc những bệnh nhân dùng đồng thời PPI và digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây hạ magnesi máu (như các thuốc lợi tiểu), nhân viên y tế nên cân nhắc định lượng nồng độ magnesi máu trước khi bắt đầu điều trị với PPI và định kỳ theo dõi trong quá trình điều trị.
- Nguy cơ gãy xương: Các thuốc PPI đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (trên 1 năm), có thể tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay, cột sống chủ yếu là ở người cao tuổi hoặc có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác. Nghiên cứu quan sát cho thấy rằng thuốc PPI có thể làm tăng nguy cơ gãy xương lên khoảng 10 - 40%. Một trường hợp có thể còn do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ bị loãng xương cần được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng hiện tại và cần bổ sung 1 lượng vitamin D, canxi thích hợp.
- Lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE): Việc sử dụng các thuốc PPI có liên quan đến dạng lupus ban đỏ bán cấp ở da. Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở các khu vực da tiếp xúc với ánh nắng, và nếu đi kèm với đau khớp, bệnh nhân nên đến cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc và hỗ trợ, đồng thời bác sĩ điều trị nên xem xét việc ngưng sử dụng Nexipraz 40. Một bệnh nhân có tổn thương da dạng lupus ban đỏ bán cấp sau khi điều trị với một thuốc PPI có thể làm tăng nguy cơ gặp phản ứng tương tự với các thuốc PPI khác.
- Tương tác với các xét nghiệm: Sự tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể ảnh hưởng đến việc phát hiện các khối u thần kinh nội tiết. Để tránh sự can thiệp này, nên dừng điều trị với esomeprazol ít nhất là 5 ngày trước khi đo CgA.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về việc dùng Nexipraz 40 trên phụ nữ có thai. Khi dùng hỗn hợp đồng phân racemic của omeprazol, dữ liệu trên số lượng lớn phụ nữ có thai có dùng thuốc từ các nghiên cứu dịch tễ chứng tỏ thuốc không gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai. Các nghiên cứu về esomeprazol trên động vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic cũng không cho thấy có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau sinh. Cho nên phải thận trọng khi sử dụng esomeprazol cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết esomeprazol có bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy không nên dùng Nexipraz 40 cho phụ nữ đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Nexipraz 40 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Esomeprazol có ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tác dụng phụ như chóng mặt (không phổ biến) và mờ mắt (hiếm) đã được báo cáo.
Nếu bệnh nhân bị ảnh hưởng thì không nên lái xe hay sử dụng máy móc.
12. Quá liều
Quá liều
Có rất ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc quá liều có chủ ý. Các triệu chứng mô tả khi dùng liều 280 mg là triệu chứng trên đường tiêu hóa và trạng thái suy nhược. An toàn khi dùng liều duy nhất 80 mg x 1 lần/ ngày.
Cách xử trí
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Trong bất kỳ trường hợp quá liều, nên xử lý bằng điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ.
Không dễ loại trừ bằng phương pháp thẩm tách máu do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Nexipraz 40 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Nexipraz 40 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Nexipraz 40 ở đâu?
Hiện nay, Nexipraz 40 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Nexipraz 40 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”