1. Thuốc Nicarlol 5 là thuốc gì?
Thuốc Nicarlol 5 là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm - Việt Nam với thành phần Nebivolol hàm lượng 5mg dùng điều trị tăng huyết áp vô căn, suy tim ổn định nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
2. Thành phần thuốc Nicarlol 5
Công thức cho 1 viên NICARLOL 5:
Nebivolol (dưới dạng Nebivolol HCI)....................5 mg
Tá dược vừa đủ....................................................1 viên
(Crospovidon, Microcrystallin cellulose 101, DC. Lactose, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat).
3. Dạng bào chế
Viên nén tròn, màu trắng, một mặt trơn, một mặt có vạch ngang, đường kính 8 mm.
4. Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
Điều trị suy tim ổn định nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, kết hợp với
các phương pháp điều trị khác.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Tăng huyết áp
Người lớn:
Liều dùng 5 mg/ngày, tốt nhất là nên uống cùng thời điểm trong ngày.
Tác dụng làm hạ huyết áp thấy rõ sau 1-2 tuần điều trị. Đôi khi, tác dụng tối ưu chỉ đạt được
sau 4 tuần.
Kết hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác
Thuốc chẹn beta có thể được sử dụng một mình hay kết hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Cho đến nay, tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp chỉ khi được kết hợp nebivolol 5 mg với hydroclorothiazid 12,5-25 mg.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận
Ở bệnh nhân suy thận nặng, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng
liều lên 5 mg/ngày.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan:
Dữ liệu về bệnh nhân suy gan hoặc suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì thế, không được chỉ định nebivolol cho các bệnh nhân trong trường hợp này.
Người cao tuổi:
Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể
tăng liều lên 5 mg/ngày. Tuy nhiên, do kinh nghiệm dùng thuốc ở những bệnh nhân trên 75 tuổi còn hạn chế, cần phải thận trọng và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Trẻ em:
Hiệu quả và an toàn của nebivolol đối với trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Vì thế, nebivolol không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Suy tim mãn tính:
Điều trị suy tim mạn tính đã ổn định phải được bắt đầu bằng cách điều chỉnh tăng liều từ từ
đến khi đạt được liều duy trì tối ưu đối với từng cá nhân.
Bệnh nhân phải là suy tim đã ổn định không có triệu chứng suy tim cấp trong vòng 6 tuần qua.
Cần khuyến cáo là bác sĩ điều trị phải có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính.
Đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tim mạch bao gồm cả thuốc lợi tiểu và/hoặc thuốc ức chế men chuyển và hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, liều lượng
của những thuốc này nên được ổn định trong 2 tuần trước đó trước khi bắt đầu điều trị bằng
nebivolol.
Bắt đầu tăng liều được thực hiện từng bước cách khoảng 1-2 tuần dựa trên khả năng dung nạp của bệnh nhân: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol x 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 5 mg x 1 lần/ngày và 10 mg x 1 lần/ngày
Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
Khởi đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong khoảng thời gian ít nhất 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt đối với huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, những dấu hiệu suy tim xấu đi) vẫn còn ổn định.
Sự xuất hiện các tác dụng ngoại ý có thể ngăn cản tất cả các bệnh nhân đang được điều trị với liều khuyến cáo tối đa. Nếu cần, có thể giảm từ từ liều đạt được từng bước một và lại có liều thích hợp.
Trong giai đoạn tăng liều, trong trường hợp suy tim nặng hơn hoặc không dung nạp, giảm liều nebivolol được khuyến cáo đầu tiên, hoặc ngừng ngay lập tức nếu cần (trong trường hợp hạ huyết áp nặng, suy tim trầm trọng kèm phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng hoặc bolck nhĩ thất).
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol nói chung là điều trị lâu dài. Điều trị với nebivolol không được ngừng thuốc đột ngột vì điều này có thể dẫn đến suy tim nặng hơn. Nếu cần thiết phải ngưng thuốc, nên giảm liều từ từ còn nửa liều mỗi tuần.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận:
Không cần điều chỉnh liều khi suy thận nhẹ đến trung bình vì tăng liều đến liều dung nạp tối
đa được điều chỉnh cho từng bệnh nhân. Không có kinh nghiệm điều trị đối với bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh ≥ 250 ɥmol/L). Vì thế, không sử dụng nebivolol cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan
Dữ liệu về bệnh nhân suy gan hoặc suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì thế, không được dùng nebivolol cho các bệnh nhân trong trường hợp này.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều vì liều dung nạp tối đa được điều chỉnh riêng cho từng bệnh nhân.
Trẻ em:
Nebivolol không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an
toàn và hiệu quả.
Cách dùng:
Uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, có thể uống trong các bữa ăn.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với nebivolol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
- Suy tim cấp tính, sốc tim, hoặc đợt suy tim mất bù cần được tiêm mạch thuốc co bóp cơ tim.
- Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả blốc xoang - nhĩ.
- Blốc tim độ 2 hoặc độ 3 (không được đặt máy điều hòa nhịp).
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
- U tuỷ thượng thận chưa điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hoá.
- Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị)
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rối loạn tuần hoàn ngoại vi nặng.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được được ghi nhận riêng biệt theo bệnh cao huyết áp và
suy tim mạn tính vì có sự khác biệt về tình trạng bệnh lý kèm theo.
Cao huyết áp:
Trong hầu hết các trường hợp các tác dụng không mong muốn từ nhẹ đến trung bình đã được báo cáo, được trình bày trong bảng sau đây, phân loại theo các hệ cơ quan trong cơ thể và theo thứ tự tần suất.
|
Cơ quan |
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10) |
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR< 1/100) |
Rất hiếm gặp (ADR <1/10,000) |
Không biết |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phù mạch thần kinh, phản ứng quá mẫn |
|||
|
Rối loạn tâm thần |
Ác mộng, trầm cảm |
|||
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu, hoa mắt, dị cảm |
Ngất |
||
|
Rối loạn thị giác |
Giảm thị lực |
|||
|
Rối loạn nhịp tim |
Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ-thất/ bloc nhĩ- thất |
|||
|
Rối loạn mạch |
Hạ huyết áp (tăng) đau cách hồi |
|||
|
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất |
Khó thở |
Co thắt phế quản |
||
|
Rối loạn tiêu hoá |
Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy |
Khó tiêu, đầy hơi, nôn mửa |
||
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Ngứa, phát ban, ban đỏ |
Bệnh vẩy nến nặng thêm |
||
|
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản |
Bất lực |
|||
|
Các rối loạn chung |
Mệt mỏi, phù |
Các tác dụng không mong muốn sau đây cũng được báo cáo với một số thuốc ức chế beta -
adrenergic: Ảo giác, rối loạn tâm thần, lẫn lộn, lạnh/tím tái đầu chỉ, hội chứng Raynaud, khô
mắt, độc tính trên niêm mạc mắt kiểu practolol.
Suy tim mãn tính:
Các dữ liệu về tác dụng không mong muốn đối với những bệnh nhân suy tim mạn tính có được từ một thử nghiệm lâm sàng có so sánh với giả dược trên 1067 bệnh nhân dùng
nebivolol và 1061 bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu này, tổng số 449 bệnh nhân
dùng nebivolol (42,1%) gặp các tác dụng không mong muốn có thể liên quan đến dùng thuốc so với 334 bệnh nhân dùng giả dược (31,5%). Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo ở các bệnh nhân dùng nebivolol là nhịp tim chậm và hoa mắt, cả 2 triệu chứng xảy ra ở khoảng 11% bệnh nhân. Tần suất tương ứng với nhóm dùng giả dược là khoảng 2% và 7%.
Tỉ lệ gặp các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau đây (có khả năng liên quan đến
việc dùng thuốc), được xem như đặc biệt có liên quan với việc điều trị suy tim mạn tính.
Suy tim nặng hơn xảy ra ở 5,8% bệnh nhân dùng nebivolol so với 5,2% bệnh nhân dùng giả
dược.
Hạ huyết áp thế đứng được báo cáo ở 2,1% bệnh nhân dùng nebivolol so với 1.0% bệnh
nhân dùng giả dược.
Không dung nạp thuốc được báo cáo ở 1,6% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0,8% bệnh
nhân dùng giả dược.
Bloc nhĩ-thất độ 1 xảy ra ở 1,4% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0,9% bệnh nhân dùng giả
dược.
Phù chi dưới được báo cáo ở 1,0% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0,2% bệnh nhân dùng
giả dược.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
• Tương tác về dược lực học:
Các tương tác sau đây được áp dụng chung cho nhóm chẹn beta:
Không nên phối hợp
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon):
Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ- thất và tăng tác động hướng cơ âm tính.
Các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil/diltiazem:
Tác dụng âm tính lên sự co bóp và dẫn truyền nhĩ-thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức và blốc nhĩ-thất.
Thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa,
rilmenidin):
Dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương có thể làm nặng
hơn tình trạng suy tim do làm giảm trương lực thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim
và công suất tim, giãn mạch). Ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt nếu trước đó ngừng sử dụng
thuốc chẹn beta, có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội ngược".
Thận trọng khi phối hợp:
Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodaron):
Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
Các thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen:
Dùng đồng thời thuốc chẹn beta và thuốc gây
mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Về nguyên tắc chung nên tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Thông báo cho nhân viên gây mê khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Insulin và thuốc uống điều trị đái tháo đường:
Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose trong máu, việc sử dụng đồng thời có thể che lấp một vài triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
Baclofen (thuốc giãn cơ), amifostin (thuốc hỗ trợ điều trị ung thư):
Sử dụng đồng thời với thuốc hạ huyết áp có khả năng tăng hạ huyết áp. Vì thế phân liều thuốc hạ huyết áp nên được điều chỉnh phù hợp.
Lưu ý khi phối hợp:
Các digitalis glycosid:
Sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ-thất. Thử
nghiệm lâm sàng với nebivolol đã không thấy có bất kỳ bằng chứng lâm sàng nào về tương
tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin.
Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin,
nimodipin, nitrendipin):
Việc dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và không
loại trừ sự gia tăng nguy cơ suy giảm chức năng bơm máu của tâm thất ở những bệnh nhân
suy tim.
Thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm (3 vòng, barbiturat và phenothiazin):
Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta (tác động hiệp lực).
Thuốc kháng viêm non steroid (NSAID):
Không ảnh hưởng đến hiệu quả giảm huyết áp của nebivolol.
Thuốc giống giao cảm:
Dùng đồng thời có thể trung hòa tác dụng của thuốc chẹn beta- adrenergic. Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể dẫn đến hoạt tính không chống lại alpha- adrenergic của thuốc giống giao cảm có cả hai tác động alpha và beta-adrenergic (nguy cơ cao huyết áp, nhịp tim chậm trầm trọng và blốc tim).
• Tương tác dược động học
Do cơ chế chuyển hóa của nebivolol liên quan đến isoenzym CYP2D6 nên việc dùng đồng
thời với các thuốc ức chế men này, đặc biệt là paroxetin, fluoxetin, thioridazin và quinidin có
thể làm tăng nồng độ huyết tương của nebivolol kết hợp với tăng nguy cơ nhịp tim chậm quá mức và các tác dụng bất lợi khác.
Sử dụng nebivolol kết hợp với cimetidin làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng.
Sử dụng kết hợp với ranitidin không ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol miễn là
nebivolol được dùng cùng với bữa ăn, và một chất kháng acid giữa các bữa ăn, cả hai điều trị có thể kê toa cùng lúc.
Kết hợp nebivolol và nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc
nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với cồn, furosemid hoặc
hydroclorothiazid không ảnh hưởng dược động học của nebivolol. Nebivolol không ảnh
hưởng đến dược động học và dược lực học của warfarin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Thuốc gây mê:
Duy trì việc điều trị bằng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ bị loạn nhịp trong quá trình gây
cảm ứng chuẩn bị cho gây mê và đặt nội khí quản. Nếu phải ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị phẫu thuật thì nên ngưng trước ít nhất 24 giờ. Cần theo dõi thận trọng đối với một vài thuốc gây mê có thể gây suy cơ tim. Bệnh nhân được bảo vệ chống lại phản ứng thần kinh phó giao cảm bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin.
Tim mạch:
Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung
huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
Ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ (1-2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm để ngăn chặn đợt cấp của đau thắt ngực.
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: Nếu tốc độ mạch giảm dưới 50-55
nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim
chậm, cần phải giảm liều.
Nên thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta-adrenergic:
Ở những bệnh nhân có những rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng đau cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rối loạn này.
Ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn
truyền.
Ở những bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal do không đối kháng thụ thể alpha gián tiếp gây co động mạch vành, thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của các cơn đau thắt ngực.
Chuyển hóa/nội tiết
Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose ở bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, phải thận trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, vì nebivolol có thể che lấp một số triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực). Các chất chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các triệu chứng nhịp tim nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.
Khác
Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến với các thuốc ức chế beta vì các thuốc này có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không
được đột ngột ngưng điều trị trừ khi có chỉ định rõ ràng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Nebivolol có các tác dụng dược lý có thể gây tác hại cho phụ nữ có thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nói chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu qua nhau thai; có liên quan đến sự chậm phát triển, tử vong trong tử cung, sảy thai hoặc sinh non. Các tác dụng bất lợi (ví dụ như hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị với thuốc chẹn beta là cần thiết, tốt hơn nên sử dụng thuốc ức chế chọn lọc beta-1.
Không nên sử dụng nebivolol trong khi mang thai trừ khi cần thiết. Nếu điều trị với nebivolol
được xem là cần thiết, lưu lượng máu đến tử cung nhau thai và sự tăng trưởng của thai nhi nên được giám sát. Trong trường hợp có tác động có hại lên phụ nữ mang thai hoặc thai nhi nên xem xét điều trị thay thế. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu.
Phụ nữ cho con bú:
Không biết nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho
thấy nebivolol được bài tiết vào sữa mẹ. Hầu hết các chất chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất ái dầu như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó đều vào trong sữa mẹ ở một mức độ khác nhau. Không nên sử dụng nebivolol trong thời gian cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Nicarlol 5 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt thận trọng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.
12. Quá liều
Triệu chứng:
Các triệu chứng quá liều của nebivolol giống với các thuốc chẹn bêta là: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Xử trí:
Trường hợp quá liều hoặc quá mẫn cảm với thuốc, nên đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế để được điều trị và chăm sóc đặc biệt. Lượng đường trong máu cần được kiểm tra. Có thể ngăn chặn sự hấp thụ của lượng thuốc còn lại vẫn còn hiện diện trong đường tiêu hóa bằng cách rửa dạ dày và dùng than hoạt tính và thuốc nhuận tràng. Cần hô hấp nhân tạo.
Nhịp tim chậm hoặc phản ứng phó giao cảm quá mức nên được điều trị bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và sốc nên được điều trị bằng huyết tương hoặc chất thay thế huyết tương và nếu cần thiết dùng catecholamin. Tác dụng của thuốc chẹn beta có thể giảm bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm isoprenalin hydroclorid, bắt đầu với một liều lượng khoảng 5 ug/phút, hoặc với dobutamin, bắt đầu với liều 2,5 ug/phút, cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Trong trường hợp dai dẳng, dùng isoprenalin có thể được kết hợp với dopamin. Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn có thể tiêm tĩnh mạch glucagon 50-100 ug/kg. Nếu cần thiết, tiêm tĩnh mạch lặp lại trong vòng một giờ, tiếp theo truyền tĩnh mạch glucagon 70 kg/kg/giờ.
Trong trường nhịp tim chậm quá mức để kháng với việc điều trị có thể dùng thêm máy điều hòa nhịp tim.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Nicarlol 5 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Nicarlol 5 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Nicarlol 5 ở đâu?
Hiện nay, Nicarlol 5 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Nicarlol 5 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”