Norditropin NordiFlex điều trị chứng chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng (GHD).
1.Thuốc Norditropin NordiFlex là thuốc gì?
Thành phần Somatropin có trong thuốc là một nội tiết tố có tác dụng làm tăng chuyển hóa và kích thích tăng trưởng.
Tác dụng chính của Norditropin NordiFlex là kích thích phát triển xương và cơ thể cùng với ảnh hưởng rõ rệt lên quá trình chuyển hóa của cơ thể.
Khi sự thiếu hụt hormone tăng trưởng được điều trị, thành phần của cơ thể được trở về bình thường dẫn đến tăng khối lượng nạc cơ thể và giảm khối lượng mỡ.
Somatropin tác dụng chủ yếu thông qua yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF-I) được sản xuất ở các mô khắp cơ thể nhưng chủ yếu ở gan.
Hơn 90% IGF-I gắn với protein gắn kết (IGFBP) trong đó IGFBP-3 là quan trọng nhất.
Tác dụng ly giải mỡ và giữ lại protein của hormon trở nên đặc biệt quan trọng trong stress.
Somatropin còn làm tăng tốc độ luân chuyển xương được thể hiện bằng sự tăng nồng độ các chỉ số sinh hóa xương trong huyết tương. Ở người lớn, khối lượng xương giảm nhẹ trong những tháng đầu điều trị do tăng tiêu xương, tuy nhiên khối lượng xương sẽ tăng khi điều trị kéo dài.
2. Thành phần thuốc Norditropin NordiFlex
Mỗi bút tiêm bơm sẵn: Hormon tăng trưởng sinh tổng hợp của người (somatropin) 5 mg.
3.Dạng bào chế
Thuốc Norditropin NordiFlex được bào chế dạng dung dịch tiêm trong bút tiêm
4.Chỉ định
Trẻ em:
Chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng (GHD), chậm tăng trưởng ở bé gái do rối loạn phát triển tuyến sinh dục (hội chứng Turner), chậm tăng trưởng ở trẻ em trước tuổi dậy thì do bệnh thận mạn tính và trẻ em có tầm vóc thấp bé do sinh ra nhỏ hơn so với tuổi thai (SGA), và không bắt kịp tốc độ tăng trưởng vào năm 2 tuổi.
Người lớn:
Thiếu hụt hormone tăng trưởng khởi phát khi còn nhỏ:
Bệnh nhân chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng (GHD) khởi phát khi còn nhỏ nên được đánh giá lại về khả năng tiết hormon tăng trưởng sau khi sự tăng trưởng hoàn tất. Không cần xét nghiệm đối với những bệnh nhân thiếu hụt nhiều hơn 3 loại hormon tuyến yên, bệnh nhân chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng nặng có nguyên nhân di truyền đã được xác định, hoặc do bất thường về cấu trúc vùng dưới đồi-tuyến yên, do khối u hệ thần kinh trung ương hoặc do chiếu xạ sọ não liều cao, hoặc bị chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng thứ phát do bệnh hoặc do chấn thương tuyến yên/vùng dưới đồi, nếu số đo yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF-I) < -2 độ lệch chuẩn SDS sau ít nhất 4 tuần không điều trị bằng hormon tăng trưởng.
Ở tất cả các bệnh nhân khác, cần thiết phải đo IGF-I và làm một xét nghiệm kích thích hormone tăng trưởng. Thiếu hụt hormone tăng trưởng rõ rệt đã biết do bệnh vùng dưới đồi-tuyến yên, chiếu xạ sọ não và tổn thương não do chấn thương. Chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng kết hợp với một trục bị thiếu khác ngoài prolactin. Chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng cần phải được xác định bằng một thử nghiệm kích thích sau khi tiến hành liệu pháp thay thế thích hợp đối với các suy giảm khác của trục này.
Ở người lớn, thử nghiệm dung nạp insulin là thử nghiệm kích thích được lựa chọn. Khi thử nghiệm dung nạp insulin bị chống chỉ định, phải sử dụng thử nghiệm kích thích khác để thay thế. Lúc này khuyến cáo nên dùng thử nghiệm kết hợp arginine-hormon phóng thích hormon tăng trưởng. Cũng có thể xem xét thử nghiệm arginine hoặc glucagon, tuy nhiên những thử nghiệm này có ít giá trị chẩn đoán hơn so với thử nghiệm dung nạp insulin.
Thiếu hụt hormone tăng trưởng khởi phát khi trưởng thành:
Thiếu hụt hormone tăng trưởng rõ rệt đã biết do bệnh vùng dưới đồi-tuyến yên, chiếu xạ sọ não và tổn thương não do chấn thương. Chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng kết hợp với một trục khác bị thiếu, ngoài prolactin. Chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng cần phải được xác định bằng một thử nghiệm kích thích sau khi tiến hành liệu pháp điều trị thay thế thích hợp đối với các suy giảm của trục khác.
Ở người lớn, thử nghiệm dung nạp insulin là thử nghiệm kích thích được lựa chọn. Khi thử nghiệm dung nạp insulin bị chống chỉ định, phải sử dụng thử nghiệm kích thích khác để thay thế. Lúc này khuyến cáo nên dùng thử nghiệm kết hợp hormone phóng thích hormone tăng trưởng-arginine. Cũng có thể xem xét thử nghiệm arginine hoặc glucagon, tuy nhiên những thử nghiệm này có ít giá trị chẩn đoán hơn so với thử nghiệm dung nạp insulin.
5. Cách dùng & Liều lượng
Norditropin NordiFlex là bút tiêm bơm sẵn thuốc được thiết kế để sử dụng với kim tiêm NovoFine hoặc NovoTwist. Thiết bị tiêm phân phối liều thuốc tối đa 1,5 mg, 3,0 mg và 4,5 mg somatropin cho mỗi lần tiêm, với mức tương ứng 0,025 mg, 0,050 mg và 0,075 mg somatropin.
Liều dùng tùy theo từng người bệnh và phải luôn được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và sinh hóa với điều trị của từng cá thể. Thông thường, nên tiêm thuốc dưới da mỗi ngày vào buổi tối. Nên thay đổi vị trí tiêm để ngăn ngừa loạn dưỡng mỡ. Thuốc chỉ được sử dụng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Về cách tiêm, vui lòng tham khảo thêm phần hướng dẫn sử dụng Norditropin NordiFlex 5 mg/1,5 mL.
Bệnh nhân phải rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước và/hoặc sát trùng tay trước khi tiếp xúc với Norditropin NordiFlex. Không được lắc mạnh Norditropin NordiFlex bất kỳ lúc nào.
Khuyến cáo chung về liều dùng được trình bày dưới đây.
Trẻ em:
Thiếu hụt hormone tăng trưởng:
0,025 đến 0,035 mg/kg/ngày hoặc 0,7 đến 1,0 mg/m2/ngày.
Khi chậm tăng trưởng do thiếu hụt hormone tăng trưởng vẫn tiếp diễn sau khi đã ngừng tăng trưởng, nên tiếp tục điều trị bằng hormon tăng trưởng để đạt được sự phát triển cơ thể trưởng thành đầy đủ bao gồm khối lượng nạc cơ thể và tích lũy chất khoáng ở xương.
Ở trẻ em mắc hội chứng Turner:
0,045 đến 0,067 mg/kg/ngày hoặc 1,3 đến 2,0 mg/m2/ngày.
Ở trẻ em bị bệnh thận mạn tính:
0,050 mg/kg/ngày hoặc 1,4 mg/m2/ngày.
Ở trẻ em sinh ra nhỏ so với tuổi thai (SGA):
0,033 đến 0,067 mg/kg/ngày hoặc 1,0 đến 2,0 mg/m2/ngày.
Người lớn:
Điều trị/ liệu pháp thay thế:
Liều lượng phải được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Ở bệnh nhân thiếu hormone tăng trưởng khởi phát khi còn nhỏ, liều khuyến cáo bắt đầu lại là 0,2-0,5 mg/ngày, sau đó điều chỉnh liều trên cơ sở xác định nồng độ IGF-I.
Đối với bệnh nhân thiếu hormone tăng trưởng khởi phát khi trưởng thành, khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp 0,1-0,3 mg/ngày và tăng dần liều ở các khoảng cách hàng tháng để đáp ứng nhu cầu của từng bệnh nhân. Có thể xét nghiệm đo IGF-I huyết thanh để hướng dẫn chuẩn độ liều. Phụ nữ có thể cần liều cao hơn nam giới, với nam giới cho thấy có sự tăng nhạy cảm với IGF-I theo thời gian. Điều này có nghĩa là phụ nữ, đặc biệt là những người đang dùng liệu pháp thay thế oestrogen dạng uống, có nguy cơ điều trị không đủ liều trong khi nam giới lại dùng liều quá mức.
Nhu cầu liều dùng giảm theo tuổi. Liều duy trì dao động từ người này sang người kia nhưng ít khi vượt quá 1,0 mg/ngày (tương đương với 3 đơn vị quốc tế /ngày).
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc Norditropin NordiFlex.
Không được dùng somatropin khi có bất kỳ bằng chứng nào về khối u đang hoạt động. Các khối u nội sọ phải ở trạng thái không hoạt động và việc điều trị chống khối u phải được hoàn thành trước khi bắt đầu điều trị hormone tăng trưởng. Phải ngừng điều trị nếu có bất kỳ bằng chứng nào về sự phát triển của khối u.
Không được dùng somatropin để thúc đẩy tăng trưởng chiều cao ở trẻ em có đầu xương đã đóng kín. Không được điều trị thuốc Norditropin NordiFlex cho các bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo cấp tính có biến chứng sau phẫu thuật tim hở, phẫu thuật bụng, đa chấn thương do tai nạn, suy hô hấp cấp hoặc các tình trạng tương tự.
Đối với trẻ em bị bệnh thận mạn tính, phải ngừng điều trị bằng thuốc Norditropin NordiFlex khi ghép thận.
7. Tác dụng phụ
Bệnh nhân thiếu hụt hormone tăng trưởng được đặc trưng bởi sự thiếu hụt thể tích ngoại bào. Khi bắt đầu điều trị bằng somatropin, sự thiếu hụt này được điều chỉnh. Ứ dịch kèm phù ngoại biên có thể xảy ra, đặc biệt ở người lớn. Đau khớp nhẹ, đau cơ và dị cảm cũng có thể xảy ra nhưng thường tự giới hạn. Các triệu chứng này thường thoáng qua, phụ thuộc liều dùng và có thể cần phải giảm liều tạm thời.
Trẻ em có thể gặp với tỷ lệ ít (có thể ảnh hưởng đến 1 trong mỗi 100 ca) và hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 trường hợp) các phản ứng phụ sau:
• Phản ứng tại nơi tiêm
• Đau tại nơi tiêm
• Nhức đầu
• Đau khớp và đau cơ
• Phù ngoại vi
• Phát ban
Ở trẻ mắc hội chứng Turner, sự tăng phát triển của bàn tay và bàn chân đã được báo cáo trong quá trình điều trị Norditropin.
Xu hướng tăng tỷ lệ viêm tai giữa và viêm tai ngoài ở bệnh nhân mắc hội chứng Turner điều trị với Norditropin liều cao đã được quan sát thấy trong hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên nhãn mở. Tuy nhiên, sự gia tăng nhiễm trùng tai không dẫn đến phẫu thuật tai nhiều hơn/ chèn ống so với nhóm dùng liều thấp hơn trong thử nghiệm.
Người lớn có thể gặp tác dụng phụ sau:
Rất phổ biến (có thể gặp ở hơn 1 ca trong 10 người trưởng thành):
• Phù ngoại vi
Tác dụng phụ phổ biến (1 ca trong mỗi 10 người lớn):
• Nhức đầu và dị cảm
• Đau khớp, cứng khớp và đau cơ
Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 ca trong mỗi 100 người lớn):
• Hội chứng ống cổ tay
• Phản ứng tại nơi tiêm và đau nơi tiêm
• Ngứa
• Co cứng cơ
• Đái tháo đường týp 2.
Tác dụng phụ hiếm gặp (có thể ảnh hưởng tới 1 trên 1.000 trường hợp) ở cả trẻ em và người lớn:
• Các phản ứng quá mẫn toàn thân.
Sự hình thành các kháng thể chống lại somatropin hiếm khi được quan sát thấy trong điều trị Norditropin.
Có thể gặp tăng phosphatase kiềm trong khi điều trị Norditropin.
8. Cảnh báo và thận trọng
Không dùng Norditropin NordiFlex nếu dung dịch hormon tăng trưởng chứa trong bút tiêm bơm sẵn thuốc bị vẩn đục hay đổi màu. Kiểm tra điều này bằng cách xoay ngược bút tiêm lên xuống một hoặc hai lần. Để bảo đảm dùng đúng liều lượng và tránh tiêm phải không khí, cần kiểm tra dòng chảy của thuốc (mồi bút tiêm) trước khi tiêm lần đầu với mỗi bút tiêm Norditropin NordiFlex mới. Không dùng Norditropin NordiFlex nếu giọt dung dịch hormon tăng trưởng không xuất hiện ở đầu kim.
Trẻ em điều trị với somatropin phải được bác sĩ chuyên khoa đánh giá thường xuyên về sự tăng trưởng của trẻ. Việc điều trị bằng somatropin nên luôn được thực hiện bởi một bác sĩ có kiến thức chuyên sâu về bệnh thiếu hụt hormone tăng trưởng và cách điều trị. Điều này cũng áp dụng trong trường hợp điều trị hội chứng Turner, bệnh thận mạn tính và trẻ em sinh ra nhỏ so với tuổi thai (SGA).
Không được vượt quá liều tối đa khuyến cáo hàng ngày.
Sự kích thích tăng trưởng chiều cao ở trẻ em chỉ có kết quả tốt trước khi các đĩa sụn tăng trưởng đầu xương đã đóng kín.
Thiếu hormone tăng trưởng ở người lớn
Thiếu hormone tăng trưởng ở người lớn là một bệnh kéo dài suốt đời và cần được điều trị thích hợp. Tuy nhiên, kinh nghiệm đối với những bệnh nhân trên 60 tuổi và các bệnh nhân đã điều trị hơn 10 năm về thiếu hụt hormone tăng trưởng ở người lớn vẫn còn hạn chế.
Hội chứng Turner
Khuyến cáo cần theo dõi sự phát triển của bàn tay và bàn chân ở bệnh nhân bị hội chứng Turner được điều trị hormone tăng trưởng và nên xem xét giảm liều xuống giới hạn thấp trong khoảng liều khuyên dùng nếu trẻ có dấu hiệu tăng trưởng gia tăng.
Các bé gái mắc hội chứng Turner thường tăng nguy cơ viêm tai giữa, đây là lý do cho việc khuyến cáo đánh giá cẩn thận về tai.
Bệnh thận mạn tính
Chậm tăng trưởng ở trẻ em bị bệnh thận mạn tính phải được xác định rõ trước khi điều trị với somatropin bằng cách theo dõi sự tăng trưởng khi điều trị tối ưu đối với bệnh thận hơn một năm. Điều trị bảo tồn đối với tăng urê huyết bằng các thuốc thông thường và nếu cần thiết nên duy trì thẩm phân trong suốt thời gian điều trị bằng somatropin.
Các bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính thường bị suy giảm chức năng thận như một phần trong tiến trình tự nhiên của bệnh. Tuy nhiên, như một biện pháp phòng ngừa trong khi điều trị somatropin, cần theo dõi chức năng thận về giảm hoặc tăng quá mức tốc độ lọc cầu thận (có thể bao hàm tăng lọc của thận).
Khối u tân sinh/ Sinh khối u
Không có bằng chứng về tăng nguy cơ mắc ung thư nguyên phát ở trẻ em hoặc ở người lớn được điều trị với somatropin.
Ở những bệnh nhân có khối u hoặc bệnh ác tính đã được điều trị lui bệnh hoàn toàn khỏi, điều trị somatropin không liên quan đến tỷ lệ tái phát tăng lên.
Nhìn chung ghi nhận có tăng nhẹ u tân sinh thứ phát ở người sống sót sau ung thư lúc còn rất trẻ được điều trị với hormon tăng trưởng, thường gặp nhất là với khối u nội sọ. Yếu tố nguy cơ nổi trội nhất gây u tân sinh thứ phát có vẻ là phơi nhiễm phóng xạ trước đó.
Những bệnh nhân đã thuyên giảm hoàn toàn bệnh ác tính cần được theo dõi chặt chẽ về sự tái phát sau khi bắt đầu điều trị somatropin.
Tăng áp lực nội sọ lành tính
Rất hiếm trường hợp tăng áp lực nội sọ lành tính đã được báo cáo. Nếu thích đáng nên ngừng điều trị với somatropin.
Trong trường hợp nhức đầu nặng hoặc tái phát, rối loạn thị lực, buồn nôn và/hoặc nôn, khuyến cáo nên soi đáy mắt để phát hiện phù gai thị. Nếu xác định có phù gai thị, cần nên xem xét chẩn đoán tăng áp lực nội sọ lành tính và nếu thích đáng nên ngừng điều trị với hormon tăng trưởng.
Hiện tại chưa có đủ bằng chứng để hướng dẫn quyết định điều trị thuốc này trên lâm sàng đối với những bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ đã được điều trị. Nếu sử dụng lại hormon tăng trưởng, cần theo dõi cẩn thận các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ.
Những bệnh nhân bị thiếu hormone tăng trưởng thứ phát do tổn thương nội sọ cần được kiểm tra thường xuyên về sự tiến triển hoặc tái phát của quá trình bệnh có từ trước.
Chức năng tuyến giáp
Somatropin làm tăng sự chuyển T4 thành T3 ở bên ngoài tuyến giáp và như vậy có thể làm bộc lộ thiểu năng tuyến giáp mới mắc.
Do thiểu năng tuyến giáp ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị với somatropin, bệnh nhân cần được xét nghiệm chức năng tuyến giáp thường xuyên và nên dùng liệu pháp thay thế bằng hormon tuyến giáp khi được chỉ định.
Các bệnh nhân mắc hội chứng Turner có thể tăng nguy cơ phát sinh thiểu năng tuyến giáp nguyên phát liên quan với kháng thể kháng tuyến giáp.
Vẹo cột sống
Chứng vẹo cột sống có thể tiến triển ở những trẻ tăng trưởng nhanh. Cần theo dõi các dấu hiệu của chứng vẹo cột sống trong thời gian điều trị. Tuy nhiên, việc điều trị hormone tăng trưởng không cho thấy làm tăng tỷ lệ mắc hoặc mức độ nặng của chứng vẹo cột sống.
Trượt đầu/ chỏm xương đùi có thể xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân bị rối loạn nội tiết và bệnh Legg-Calvé-Perthes có thể xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có tầm vóc thấp bé. Những bệnh này có thể biểu hiện như đi khập khiễng hoặc than phiền đau ở hông hay đầu gối và bác sĩ và cha mẹ bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ này.
Chuyển hóa carbohydrate
Điều trị bằng somatropin có thể làm giảm nhạy cảm với insulin, đặc biệt khi điều trị với liều cao hơn trên những bệnh nhân nhạy cảm, và hậu quả là tăng đường huyết có thể xuất hiện ở những người có giảm tiết insulin. Kết quả là, những bệnh nhân trước đây chưa được chẩn đoán kém dung nạp glucose và đái tháo đường có thể được phát hiện trong khi điều trị với somatropin.
Vì vậy cần theo dõi định kỳ nồng độ glucose ở tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng somatropin, đặc biệt là những người có nguy cơ về bệnh đái tháo đường như béo phì, hội chứng Turner hoặc tiền sử gia đình bị bệnh đái tháo đường. Những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2 từ trước hoặc giảm dung nạp glucose cần được theo dõi chặt chẽ khi điều trị bằng somatropin. Có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc điều trị tăng đường huyết (ví dụ insulin hoặc thuốc uống) khi tiến hành điều trị somatropin ở những bệnh nhân này.
IGF-I
Khuyến cáo đo nồng độ IGF-I trước khi bắt đầu điều trị và thực hiện định kỳ sau đó.
Đã có báo cáo về các trường hợp tử vong sau khi bắt đầu điều trị bằng hormon tăng trưởng ở bệnh nhi bị hội chứng Prader-Willi mà đối với bệnh này Norditropin không được chấp thuận. Các trường hợp tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau đây: béo phì nặng, tiền sử tắc nghẽn đường hô hấp trên hoặc ngưng thở khi ngủ hoặc nhiễm trùng đường hô hấp không xác định.
Việc điều trị thay thế bằng Norditropin NordiFlex ở bệnh nhân người lớn bị thiếu hụt hormone tăng trưởng tốt nhất nên được theo dõi bởi một bác sĩ chuyên khoa nội tiết có kinh nghiệm đặc biệt về bệnh tuyến yên.
9. Tương tác thuốc
Điều trị đồng thời với glucocorticoid sẽ ức chế hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng của somatropin. Các bệnh nhân thiếu hụt ACTH đang dùng liệu pháp thay thế glucocorticoid nên được điều chỉnh liều cẩn thận để tránh bất kỳ tác dụng ức chế nào đối với somatropin.
Dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác được thực hiện trên những người lớn bị thiếu hormone tăng trưởng cho thấy việc sử dụng somatropin có thể làm tăng độ thanh thải của các hợp chất đã biết được chuyển hóa bởi các isoenzym cytochrome P450. Độ thanh thải của các hợp chất được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 (ví dụ steroid sinh dục, corticosteroid, thuốc chống co giật và cyclosporine) đặc biệt có thể tăng lên dẫn đến nồng độ của các hợp chất này trong huyết tương thấp hơn. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của điều này.
Ở những bệnh nhân điều trị insulin, có thể cần phải điều chỉnh liều insulin sau khi bắt đầu điều trị với thuốc Norditropin NordiFlex.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị bằng thuốc Norditropin NordiFlex ở phụ nữ mang thai hiện còn hạn chế.
Vì vậy, chỉ nên điều trị bằng thuốc Norditropin NordiFlex cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Chưa rõ liệu somatropin có được bài tiết qua sữa mẹ hay không
11. Quá liều và cách xử trí
Quá liều cấp tính ban đầu có thể dẫn đến hạ đường huyết, sau đó là tăng đường huyết. Hạ đường huyết chỉ được phát hiện bằng xét nghiệm sinh hóa (không có các dấu hiệu lâm sàng). Quá liều kéo dài có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng phù hợp với các tác dụng đã biết về thừa hormon tăng trưởng ở người.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Norditropin NordiFlex không có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
13. Bảo quản
Thuốc Norditropin NordiFlex phải được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh (2°C - 8°C) trong hộp bìa cứng.
Không được đông lạnh thuốc.
Khi đã sử dụng: Norditropin NordiFlex 5 mg/1,5 mL có thể bảo quản tối đa 4 tuần trong ngăn mát tủ lạnh (2°C - 8°C), hoặc tối đa 3 tuần ở nhiệt độ dưới 25°C.
Không sử dụng thuốc Norditropin NordiFlex đã đông lạnh hoặc đã tiếp xúc với nhiệt độ quá cao
Tránh xa tầm tay trẻ em
14. Mua thuốc Norditropin NordiFlex ở đâu?
Hiện nay, thuốc Norditropin NordiFlex có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Norditropin NordiFlex trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”