Omparis Injection điều trị viêm thực quản trào ngược, loét dạ dày tá tràng lành tính, kể cả biến chứng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid.
1. Thuốc Omparis Injection là thuốc gì?
Omeprazole làm giảm sự tiết acid dịch vị thông qua một cơ chế tác động duy nhất. Omeprazole là chất ức chế đặc hiệu bơm proton ở tế bào vách. Omeprazole tác động nhanh và kiểm soát thuận nghịch sự tiết acid dịch vị khi dùng 1 lan/ngay.
Tiêm tĩnh mạch Omeprazole gây giảm tức thời độ acid trong dạ dày và giảm trung bình trên 24 giờ ở khoảng 90% bệnh nhân loét tá tràng. Tiêm tĩnh mạch một liều đơn 40mg có tác dụng giảm acid trong dạ dày trong thời gian 24 giờ, tương tự như uống lặp lại ở liều 20mg/lần/ngày. Liều cao hơn 60 mg tiêm tĩnh mạch 2 lần/ngày đã được sử dụng trong một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân bị hội chứng Zollinger-Ellison.
2. Thành phần thuốc Omparis Injection
Mỗi hộp chứa:
Một lọ chứa: Omeprazole Sodium BP tương đương với Omeprazole.....40 mg
Tá dược: Manitol (không chứa chất gây sốt), Disodium Edetate, Sodium Hydroxide.
Một ống dung môi pha tiêm chứa: 10ml Sodium Chloride 0,9%,
3. Dạng bào chế
Thuốc bột đông khô pha tiêm
4. Chỉ định
Thuốc Omparis Injection được chỉ định dự phòng hít phải acid dịch vị trong phẫu thuật. Điều trị ngắn hạn (tối đa 5 ngày) cho bệnh nhân không thể uống thuốc trong trường hợp bị viêm thực quản trào ngược, loét dạ day ta trang lành tính, kể cả biến chứng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid.
5. Liều dùng
Chỉ dùng cho người lớn.
Dự phòng hít phải acid dịch vị trong phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch chậm Omeprazole 40 mg (trên 5 phút), vào buổi tối trước ngày phẫu thuật.
Điều trị bệnh nhân khi không phù hợp với thuốc uống như là bệnh nhân bệnh nặng hoặc bị viêm thực quản trào ngược, hoặc bị loét dạ dày tá tràng: Omeprazole 40 mg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút (pha trong 100 ml dung dich NaCl 0,9% hoặc Glucose 5%) 1 lần/ngày có thể dùng cho tới 5 ngày.
Cách dùng:
Bột Omeprazole và dung môi pha tiêm chỉ dùng cho đường tiêm tĩnh mạch, không được sử dụng bằng bắt kỳ đường nào khác.
Bột Omeprazole chỉ được pha trong dung môi pha tiêm kèm theo. Không nên dùng các dung môi tiêm tĩnh mạch khác.
Sau khi pha dung dịch ngoài điều kiện vô trùng, chỉ sử dụng trong vòng 4 giờ, và bỏ phần còn thừa không sử dụng.
Thời gian tiêm trên 5 phút.
Sử dụng cho người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng.
Sử dụng cho trẻ em: Có ít kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em.
Suy chức năng thân: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy chức năng thận. Suy chức năng gan: Thời gian bán thải tăng lên ở bệnh nhân suy chức năng gan, cần thiết điều chỉnh liều dùng, liều dùng hàng ngày 10-20 mg có thể là đã đủ.
6. Chống chỉ định
Được biết là có mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của công thức. Omeprazole là một ức chế bơm proton, không nên dùng kết hợp với atazanavir.
7. Tác dụng phụ
Omeprazole được dung nạp tốt và các phản ứng không mong muốn thường nhẹ và có tính thuận nghịch.
Các tác dụng phụ sau đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc từ sự sử dụng thuốc bình thường, nhưng trong nhiều trường hợp chưa có thiết lập được mối liên quan với sự điều trị bằng Omeprazole. Đã có báo cáo nổi mẩn đỏ da, mày đay, ngứa, thường hết sau khi ngưng điều trị. Thêm vào đó sự mẫn cảm với ánh sáng, ban bọng nước, ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da có độc, phù mạch và rụng tóc đã được báo cáo trong một số trường hợp cá biệt. Đã có báo cáo về dị cảm. Chóng mặt, nhức đầu nhẹ và cảm giác ngất đã có trong điều trị, nhưng tất cả đều hết khi chấm dứt điều trị.
Cũng có báo cáo về tình trạng ngủ gà, mất ngủ hoặc chóng mặt. Lú lẫn tâm thần, kích động, suy nhược và ảo giác có tính thuận nghịch đã xảy ra rõ rệt ở các bệnh nhân bị bệnh nặng. Các triệu chứng cơ khớp đã được báo cáo và thường hết khi ngưng điều trị.
Trong các trường hợp cá biệt, đã có báo cáo về các tác dụng phụ sau: nhìn mờ, rối loạn vị giác, phù ngoại biên, giảm natri huyết, tăng tiết mồ hôi, chứng vú to ở đàn ông, bất lực, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, sốc phản vệ, mệt mỏi, sốt, co thắt phế quản, viêm thận kẽ dẫn đến suy thận cấp.
Tăng enzym gan.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Do giảm độ acid trong dạ dày, sự hấp thu của ketoconazole hoặc itraconazole có thể bị giảm khi điều trị bằng Omeprazole cũng như khi điều trị bằng các thuốc ức chế sự tiết acid khác. Vì Omeprazole được chuyển hóa ở gan qua cytochrome P450, nó có thể kéo dài sự thải trừ diazepam, phenytoin, warfarin va cac thuéc đối kháng vitamin K khác, là một phần chất nền cho enzyme này.
Khuyến nghị theo đối các bệnh nhân dùng phenytoin hoặc warfarin, và có thể cần phải giảm liều dùng khi thêm Omeprazole vào chế độ điều trị.
Ở những bệnh nhân điều trị warfarin hoặc thuốc đối kháng vitamin K, khuyến cáo theo dõi tỷ số INR (International normalize ratio) và giảm warfarin (hoặc các thuốc đối kháng vitamin K khác) có thể là cần thiết. Nồng độ huyết tương của Omeprazole và clarithromycin tăng lên khi uống đồng thời. Điều trị đồng thời Omeprazole và digoxin ở người khỏe mạnh dẫn đến tăng 10% sinh khả dụng của digoxin, do kết quả của tăng độ pH trong dạ dày. Không thể loại trừ tương tác với các thuốc khác qua hệ thống cytochrome P450. Sử dụng đồng thời Omeprazole (40mg x 1 lần/ngày) với atazanavir 300mg/ritonavir 100mg cho các người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir (giảm khoảng 75% AUC, Cmax, và Cmin).
Dùng đồng thời Omeprazole và tacrolimus có thể làm giảm nồng độ huyết thanh cia tacrolimus. Sử dụng đồng thời omeprazole và thuốc ức chế cytocrom P2C19 va cytochrome P3A4, voriconazole, làm tăng liều omeprazol lên hơn gấp đôi.
9. Thận trọng khi sử dụng
Khi nghi ngờ loét dạ dày, nên loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi bắt đầu điều trị bằng Omeprazole, vì điều trị sẽ làm giảm triệu chứng và chậm chân đoán. Giảm tính acid dạ dày bằng bất kỳ cách nào kế cả các chất ức chế bơm proton, làm tăng lượng vi khuẩn thường hiện diện trong đường tiêu hóa. Điều trị bằng các thuốc giảm acid có thể dẫn đến nguy cơ tăng nhẹ các nhiễm trùng đường tiêu hóa, như là Salmonella và Campylobacter.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Phân tích kết quả từ 3 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy Omeprazole không có tác dụng có hại đối với thai kỳ hoặc có hại đối với sức khỏe của bào thai/trẻ mới sinh. Thuốc tiêm Omeprazole có thể được sử dụng trong thai kỳ.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú
Khi sử dụng ở liều điều trị, Omeprazole được bài tiết vào sữa nhưng không gây ảnh hưởng cho trẻ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Omparis Injection lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có
12. Quá liều
Tiêm tĩnh mạch ở liều lên đến 270 mg trong 1 ngày và ở liều 650 mg trong 3 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng không thấy có tác dụng phụ nào.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Omparis Injection ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Omparis Injection quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Omparis Injection ở đâu?
Hiện nay, Omparis Injection là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Omparis Injection trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”