Plavix chỉ định chống kết tập tiểu cầu, giảm cơn đau thắt ngực.
1. Thuốc Plavix là thuốc gì?
Plavix thuộc nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu. Tiểu cầu là một cấu trúc rất nhỏ trong máu, nhỏ hơn hồng cầu và bạch cầu, chúng sẽ kết dính với nhau trong quá trình đông máu. Nhờ vào việc ngăn ngừa sự kết dính này, các thuốc chống kết tập tiểu cầu làm giảm nguy cơ thành lập cục máu đông (thành lập huyết khối).
2. Thành phần thuốc Plavix
Thành phần hoạt chất chính: Clopidogrel - 300mg
Tá dược:
- Tá dược viên nhân: mannitol (E421), dầu hydrogenated castor, microcrystalline cellulose, macrogol 6000, low-substituted hydroxypropylcellulose,
- Tá dược bao viên: lactose (đường sữa), hypromellose (E464), triacetin (E1518), oxid sắt (E172), titan dioxid (E171), sáp carnauba
3. Dạng bào chế Plavix
Viên nén bao phim
4. Chỉ định Plavix
Plavix được dùng để đề phòng việc thành lập cục máu đông (huyết khối) trong lòng mạch máu bị xơ cứng (động mạch), gọi là huyết khối do xơ vữa động mạch, điều này có thể dẫn đến các biến có do huyết khối do xơ vữa động mạch (như đột quỵ, đau tim, hoặc tử vong).
Plavix để đề phòng việc thành lập cục máu đông và giảm nguy cơ của các biến cố trầm trọng này vì:
Bạn bị xơ cứng động mạch (còn gọi là xơ vữa động mạch), và trước đây bạn đã đau tim, đột quỵ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên
Bạn đã bị đau ngực loại nặng như đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim có hay không có sóng Q (đau tim). Bạn đã được bác sĩ đặt một giá đỡ mạch vành (stent) tại nơi động mạch vành bị tắc hay bị hẹp nhằm tái lập dòng máu một cách hiệu quả để điều trị bệnh lý này. Bác sĩ cũng có thể cho bạn dùng acetylsalicylic acid (một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt cũng như để dự phòng đông máu).
Dự phòng các biến cố thuyên tắc huyết khối và huyết khối do xơ vữa trên bệnh nhân rung nhĩ
Bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gập các biến cố tim mạch, không thể sử dụng được thuốc kháng vitamin K (VKA) và có nguy cơ xuất huyết thấp, có thể được chỉ định dùng clopidogrel kết hợp với ASA để dự phòng huyết khối do xơ vữa và các biến có thuyên tắc huyết khối, bao gồm cả đột quỵ
5. Liều dùng Plavix
Luôn luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ dành cho bạn. Bạn phải hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn.
Nếu bạn bị bệnh đau ngực trầm trọng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim), bác sĩ có thể cho bạn uống Plavix 300 mg (1 viên 300 mg hoặc 4 viên 75 mg) khi bắt đầu điều trị. Sau đó dùng liều thông thường 1 viên Plavix 75 mg mỗi ngày uống cùng hay không cùng với thức ăn. Bạn phải uống thuốc đều đặn vào một giờ nhất định mỗi ngày. Bạn phải dùng Plavix kéo dài theo kê đơn của bác sĩ.
6. Chống chỉ định Plavix
Không được dùng Plavix:
Nếu bạn bị dị ứng với clopidogrel hoặc một trong bất cứ thành phần nào của Plavix.
Nếu bạn đang bị bệnh có thể gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.
Nếu bạn bị bệnh gan nặng.
Nếu bạn rơi vào một trong những tình trạng trên hoặc bạn có nghi ngờ gì, hãy tham khảo ý kiến Bác sĩ của bạn trước khi dùng Plavix.
7. Tác dụng phụ Plavix
Tác dụng phụ thường gặp nhất (1-10/100 bệnh nhân) khi dùng Plavix là chảy máu. Chảy máu có thể gặp như chảy máu dạ dày hoặc ruột, vết bầm máu, xuất huyết (chảy máu khác thường hoặc vết bầm dưới da), chảy máu cam, tiểu ra máu. Một số ít trường hợp chảy máu mắt, nội sọ, phổi hoặc khớp đã được báo cáo.
Các tác dụng phụ khác đã được ghi nhận khi dùng Plavix là:
Tác dụng phụ thường gặp (1-10/100 bệnh nhân): tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng Tác dụng phụ không thường gặp (1-10/1000 bệnh nhân): nhức đầu, loét dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc ruột. ban, ngứa, choáng váng, cảm giác ngứa ran và tê.
Tác dụng phụ hiếm gặp (1-10/10.000 bệnh nhân): chóng mặt.
Tác dụng phụ rất hiếm gặp (< 1/10.000 bệnh nhân ): vàng da, đau bụng trầm trọng có hoặc không có kèm đau lưng, sốt, đôi khi khó thở kèm theo họ; phản ứng dị ứng nói chung, sưng miệng, giộp da, dị ứng da, viêm miệng; giảm huyết áp, lú lẫn, ảo giác, đau khớp, đau cơ, sốt, rối loạn vị giác.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc Plavix
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết các thuốc bạn đang sử dụng hoặc vừa sử dụng, ngay cả các thuốc không kê đơn. Một số các thuốc có thể ảnh hưởng đến việc uống Plavix hoặc ngược lại.
Đặc biệt cần báo cho bác sĩ nếu bạn dùng:
- Thuốc chống đông dạng uống (là thuốc làm giảm đông máu).
- Thuốc kháng viêm không steroid, thường để điều trị cơn đau và/hay viêm cơ hoặc khớp,
- Heparin hoặc các thuốc khác làm giảm đông máu dạng chích, omeprazol, esomeprazol hay cimetidin, thuốc trị rối loạn tiêu hóa, fluconazol, voriconazol, ciprofloxacin, chloramphenicol, thuốc kháng sinh trị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm, càng tăng và đạt mức ổn định vào ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75 mg mỗi ngày là trong khoảng 40% và 60%. Ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng nắc trở về giá trị cơ bản, trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
9. Thận trọng khi sử dụng thuốc Plavix
Cần nói rõ với bác sĩ nếu có nguy cơ chảy máu hoặc sắp phẫu thuật
Không dùng Plavix cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Plavix
10. Dùng Plavix cho phụ nữ có thai và cho con bú
Plavix không thích hợp khi dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu bạn đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai, bạn phải bảo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết trước khi dùng Plavix. Nếu bạn mang thai khi đang uống Plavix, phải tham khảo ngay ý kiến của bác sī vì clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai. Không nên cho con bú sữa mẹ trong khi dùng thuốc này.
Nếu bạn đang thời kỳ cho con bú sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này. Cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
11. Ảnh hưởng của thuốc Plavix lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Plavix không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng vì thuốc có thể gây tác dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt.....
12. Quá liều Plavix
Nếu uống quá liều thì cần báo ngay cho bác sĩ hay đến trung tâm y tế gần nhất do tăng nguy cơ chảy máu
13. Bảo quản Plavix
Bảo quản thuốc Plavix ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc Plavix tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Plavix quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Plavix ở đâu?
Hiện nay, Plavix là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc Plavix có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc Plavix có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán Plavix
Giá bán thuốc Plavix trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể dao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”