Ravastel 20 giúp phòng ngừa biến cố tim mạch, điều trị tăng cholesterol huyết.
1. Thuốc Ravastel-20 là thuốc gì?
Thuốc Ravastel-20 có hoạt chất là rosuvastatin thuộc nhóm thuộc nhóm statin - thuốc điều hòa lipid huyết. Rosuvastatin ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol. Chống tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoA, nhóm statin).
Thuốc Ravastel-20 giúp phòng ngừa biến cố tim mạch, điều trị tăng cholesterol huyết
2. Thành phần thuốc Ravastel-20
Mỗi viên nén bao phim RAVASTEL-20 chứa:
Rosuvastatin (dưới dang Rosuvastatin calcium) 20 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thế, calci hydroxyd, povidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, hydroxypropylmethylcellulose, talc, titan dioxyd, polyethylen glycol 6000, màu oxyd sắt đỏ.
3. Dạng bào chế Ravastel-20
Viên nén dài, bao phim màu đỏ, hai mặt trơn.
4. Chỉ định Ravastel-20
Ravastel-20 điều trị tăng cholesterol huyết
Hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị tăng cholesterol huyết nguyên phát (type Il là bao gồm tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid hỗn hợp (type II), khi chế độ ăn và các biện pháp khác (tập thể dục, giảm cân ...) không đáp ứng.
Thuốc Ravastel-20 giúp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp hạ lipid khác ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử hoặc khi các biện pháp này không thích hợp.
Phòng ngừa biến cố tim mạch
Rosuvastatin được dùng hỗ trợ để phòng ngừa biến cố tim mạch tiên phát ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
5. Liều dùng Ravastel-20
Điều trị tăng cholesterol huyết
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg x 1 lần/ ngày, tăng đến liều 20 mg x 1 lần/ ngày sau 4 tuần nếu cần thiết. Việc lựa chọn liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc điều chỉnh liều cuối cùng đến liều tối đa 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol huyết nặng có nguy cơ về bệnh tim mạch cao (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol huyết có tính gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi của các bác sĩ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.
Phòng ngừa biến cố tim mạch: Liều thường dùng 20 mg mỗi ngày.
Sử dụng ở trẻ em nên được chỉ định bởi chuyên gia.
- Trẻ em từ 6 - 17 tuổi:
Ở trẻ em bị tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử, liều khởi đầu thông thường là 5 mg/ ngày.
Trẻ em 6 - 9 tuổi bị tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử, khoảng liều thường dùng là 5 -
10 mg/ ngày. An toàn và hiệu quả của thuốc đối với liều trên 10 mg chưa được nghiên cứu trên nhóm dân số này.
Trẻ em 10 - 17 tuổi bị tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử, khoảng liều thường dùng là 5
- 20 mg/ ngày. An toàn và hiệu quả của thuốc đối với liều trên 20 mg chưa được nghiên cứu trên nhóm dân số này.
Ở trẻ em, nên chỉnh liều theo mức độ đáp ứng và dung nạp của từng cá nhân. Nên cho trẻ em thực hiện chế độ ăn kiêng ít cholesterol trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin; Chế độ ăn kiêng này nên được tiếp tục trong quá trình điều trị bằng rosuvastatin.
Kinh nghiệm sử dụng thuốc trên trẻ em bị tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử chỉ giới hạn ở một số lượng nhỏ trẻ em từ 8 - 17 tuổi.
- Trẻ em dưới 6 tuổi:
An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được nghiên cứu. Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu 5 mg được dùng cho bệnh nhân > 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này.
6. Chống chỉ định Ravastel-20
Bệnh nhân mẫn cảm với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Ravastel-20.
- Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển bao gồm tăng transaminase huyết thanh kéo dài mà không rõ nguyên nhân và tăng transaminase huyết thanh hơn 3 lần giới hạn bình thường trên (ULN).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/ phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
- Bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ có khả năng mang thai nhưng không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Liều dùng 40 mg bị chống chỉ định ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bị bệnh cơ/ tiêu cơ, bao gồm:
- Bệnh nhân suy thận trung bình < 60 mL/ phút.
- Suy giáp.
- Tiền sử gia đình hoặc bản thân có bệnh lý về cơ có tính di truyền.
- Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi các chất ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
- Nghiện rượu.
Các tình trạng có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Bệnh nhân là người châu Á.
Dùng kết hợp với fibrat.
7. Tác dụng phụ Ravastel-20
Thường gặp, 1/1 00 ≤ ADR < 1/10
- Hệ nội tiết: Tăng đường huyết, tăng HbA1c.
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
- Cơ, xương khớp: Đau cơ.
- Rối loạn chung và tại vị trí sử dụng: Suy nhược.
Ít gặp, 1/1 000 ≤ ADR < 1/100
- Da: Ngứa, phát ban và mày đay.
Hiếm gặp, 1/10 Q00 ≤ ADR < 1/1000
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
- Tiêu hóa: Viêm tụy.
- Gan mật: Tăng transaminase gan.
- Cơ, xương khớp: Bệnh cơ, tiêu cơ vân.
Thường gặp, 1/1 00 ≤ ADR < 1/10
- Hệ nội tiết: Tăng đường huyết, tăng HbA1c.
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
- Cơ, xương khớp: Đau cơ.
- Rối loạn chung và tại vị trí sử dụng: Suy nhược.
Ít gặp, 1/1 000 ≤ ADR < 1/100
- Da: Ngứa, phát ban và mày đay.
Hiếm gặp, 1/10 Q00 ≤ ADR < 1/1000
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
- Tiêu hóa: Viêm tụy.
- Gan mật: Tăng transaminase gan.
- Cơ, xương khớp: Bệnh cơ, tiêu cơ vân.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Chất ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là cơ chất của một số protein vận chuyển bao gồm OATP1B1 và BCRP. Sử dụng rosuvastatin với các chế phẩm có chứa các chất ức chế protein vận chuyển này có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương và tăng nguy cơ bị bệnh cơ.
Cyclosporin: Khi dùng chung rosuvastatin với cyclosporin, giá trị AUC của rosuvastatin tăng trung bình 7 lần so với người khỏe mạnh. Chống chỉ định sử dụng rosuvastatin ở bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin. Việc sử dụng chung không ảnh hưởng đến nồng độ của cyclosporin.
Chất ức chế protease: Mặc dù cơ chế chính xác chưa rõ, sử dụng chung với các chất ức chế protease có thể làm tăng mạnh nồng độ rosuvastatin. Ví dụ, trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng 10 mg rosuvastatin chung với chế phẩm bao gồm hai chất ức chế protease (300 mg atazanavir/ 100 mg ritonavir) ở người tình nguyện khỏe mạnh, AUC của rosuvastatin tăng khoảng 3 lần và Cmax tăng khoảng 7 lần. Có thể sử dụng rosuvastatin chung với các chất ức chế protease sau khi cân nhắc điều chỉnh liều rosuvastatin.
Gemfibrozil và các chất làm hạ lipid huyết khác: Sử dụng chung rosuvastatin với gemfibrozil làm tăng Cmax và AUC của rosuvastatin lên 2 lần.
Dựa trên dữ liệu đã nghiên cứu, không có tương tác nào liên quan với fenofibrat, tuy nhiên tương tác dược động học có thể xảy ra. Gemfibrozil, fenofibrat, các dẫn chất fibrat khác và niacin (acid nicotinic) dùng nhiều liều (> hoặc tương đương 1g/ ngày) làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi sử dụng chung với chất ức chế enzym HMG-CoA reductase, có thể vì bản thân các thuốc này có thể gây bệnh cơ khi sử dụng một mình. Chống chỉ định sử dụng liều 40 mg khi dùng chung với fibrat. Nên khởi đầu với liều 5 mg.
Ezetimibe: Sử dụng 10 mg rosuvastatin chung với 10 mg ezetimibe làm tăng AUC của rosuvastatin lên 1,2 lần ở bệnh nhân bị tăng cholesterol huyết. Không thể loại trừ khả năng tương tác dược lực học của hai thuốc này có thể dẫn đến tác dụng không mong muốn.
Colchicin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin với colchicin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Các chất đối kháng vitamin K: Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (như warfarin) có thể làm tăng trị số bình thường hóa quốc tế - INR.
Ngưng dùng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi trị số INR.
Thuốc viên uống ngừa thai/liệu pháp thay thế hormon (HRT): Dùng đồng thời rosuvastatin với thuốc viên uống ngừa thai làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% AUC của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất này trong huyết tương khi chọn thuốc uống ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng đồng thời rosuvastatin và HRT. Vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tốt.
Digoxin: Dựa trên dữ liệu nghiên cứu, không có tương tác nào giữa digoxin và rosuvastatin trên lâm sàng.
Acid fusidic: Nghiên cứu tương tác giữa rosuvastatin và acid fusidic chưa được tiến hành.
Tương tự như các statin khác, các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ, đã được báo cáo khi sử dụng rosuvastatin với acid fusidic.
Do đó, không khuyến cáo dùng chung rosuvastatin với acid fusidic. Nếu có thể, tạm thời ngừng điều trị rosuvastatin. Nếu buộc phải dùng chung, theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
Trẻ em: Nghiên cứu tương tác chỉ thực hiện ở người lớn. Tương tác thuốc ở trẻ em vẫn chưa được biết rõ
Các tương tác cần phải điều chỉnh liều rosuvastatin (xem bảng bên dưới): Điều chỉnh liều dùng rosuvastatin khi cần thiết phải phối hợp với những thuốc đã biết làm tăng nồng độ rosuvastatin. Bắt đầu dùng 5 mg rosuvastatin một lần/ ngày nếu thuốc phối hợp làm tăng
AUC ≥ 2 lần. Liều tối đa rosuvastatin nên được điều chỉnh để AUC không vượt quá AUC của liều 40 mg khi không có tương tác.
9. Thận trọng khi sử dụng Ravastel-20
Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol huyết bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Phải tiến hành kiểm tra nồng độ lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm LDL-cholesterol, vì vậy cần sử dụng nồng độ LDL-cholesterol để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được LDL-cholesterol mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Tác động trên thận:
Bệnh nhân có thể bị protein niệu hai điều trị ở liều cao rosuvastatin, đặc biệt liều 40 mg, tuy nhiên trong hầu hết trường hợp đều là nhất thời và không liên tục. Protein niệu không được cho là tiên đoán của bệnh thận tiến triển hoặc cấp tính. Các ca báo cáo bị bệnh thận nặng chủ yếu là dùng liều cao hơn 40mg. Nên theo dõi chức năng thận của bệnh nhân được điều trị với liều 40 mg.
Tác động trên cơ xương:
Tác động lên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ và hiếm khi bị tiêu cơ đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng rosuvastatin, đặc biệt với liều > 20 mg. Các trường hợp bị tiêu cơ rất hiếm gặp đã được báo cáo khi sử dụng ezetimibe với các chất ức chế HMG-CoA reductase. Không thể loại trừ khả năng xảy ra tương tác dược lực học, cần thận trọng khi sử dụng phối hợp của 2 thuốc này. Theo dõi creatin kinase (CK)
Creatinin kinase (CK) không nên đo sau khi luyện tập thể thao mạnh hoặc có một nguyên nhân khác có thể gây tăng CK. Nếu nồng độ CK tăng đáng kể (> 5 lần ULN: giới hạn bình thường trên), xét nghiệm xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu kết quả xét nghiệm lại cho thấy CK > 5 lần ULN, không nên điều trị với rosuvastatin.
Trước khi điều trị
Như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, thận trọng khi điều trị với bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bị bệnh cơi tiêu cơ. Xem các yếu tố nguy cơ ở mục "Chống chỉ định".
Ở các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, cân nhắc lợi ích/ nguy cơ khi điều trị và cần có biện pháp theo dõi thích hợp trên lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng > 5 lần ULN, không nên điều trị với rosuvastatin.
Trong khi điều trị
Bệnh nhân cần phải thông báo ngày về đau cơ, yếu cơ hoặc co cứng cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt kèm với khó chịu và sốt. Nên kiểm tra nồng độ CK ở bệnh nhân. Ngừng thuốc nếu nồng độ CK > 5 lần ULN hoặc nếu triệu chứng cơ nặng và gây bất tiện cho sinh hoạt hàng ngày (thậm chí nếu nồng độ CK ≤ 5 lần ULN). Nếu triệu chứng được giải quyết và nồng độ CK trở về mức bình thường, cân nhắc sử dụng lại rosuvastatin hoặc chuyển đổi qua các chất ức chế HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và cần theo dõi chặt chẽ.
Theo dõi định kỳ nồng độ CK cũng không thể đảm bảo ở các bệnh nhân không có triệu chứng. Đã có báo cáo các trường hợp rất hiếm gặp bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch
(IMNM) trong và sau khi điều trị với statin, bao gồm rosuvastatin. IMNM trên lâm sàng đặc trưng bởi yếu cơ gần đây và tăng creatin kinase huyết thanh kéo dài mặc dù bệnh nhân đã ngừng điều trị với statin.
Trong thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng cho thấy tăng tác động lên cơ xương ở một lượng nhỏ bệnh nhân sử dụng rosuvastain và các thuốc dùng chung.
Ảnh hưởng trên gan
Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Các xét nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn bình thường trên.
Các ca suy gan nặng được báo cáo khi sử dụng liều trên 40 mg.
Ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết thứ phát gây bởi suy giáp hoặc hội chứng thận hư, cần điều trị các bệnh này trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.
Chủng tộc
Theo nghiên cứu dược động học tại Mỹ trên người Châu Á, khả năng hấp thu rosuvastatin trung bình ở người Châu Á tăng gần gấp 2 lần so với người da trắng. Nên cân nhắc sự gia tăng này khi quyết định dùng liều khởi đầu 5mg rosuvastatin cho người Châu Á. Chống chỉ định liều 40mg cho người Châu Á.
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp đặc biệt bệnh phổi kẽ đã được báo cáo khi dùng một số statin, đặc biệt trong điều trị kéo dài. Triệu chứng có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sút cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngừng statin.
Đái tháo đường
Một vài bằng chứng cho thấy statin gây tăng nồng độ glucose huyết ở một số bệnh nhân, gây nguy cơ cao bị đái tháo đường trong tương lai hoặc làm tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường đã được điều trị thích hợp. Tuy nhiên, lợi ích của việc giảm nguy cơ bệnh mạch máu khi sử dụng statin vượt trội hơn so với nguy cơ tăng đường huyết, do đó không có lí do gì để ngừng statin. Bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết đói 5,6 - 6,9 mmol/ L, BMI > 30 kg/ m', tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng, bao gồm cả xét nghiệm sinh hóa.
Bệnh nhi
Nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng về chiều cao, cân nặng, BMI và sự phát triển về giới tính ở bệnh nhi từ 6 đến 17 tuổi cho thấy rosuvastatin không có ảnh hưởng đến các chỉ số trên.
Trong nghiên cứu nàm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng rosuvastatin 52 tuần, CK tăng > 10 lần ULN và triệu chứng cơ sau khi tập luyện hoặc tăng hoạt động thể chất xảy ra thường xuyên hơn so với người lớn.
Không dung nạp lactose
RAVASTEL có chứa lactose, bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose - galactose không nên dùng RAVASTEL.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Vì cholesterol và các sản phẩm khác của quá trình sinh tổng hợp cholesterol cần thiết cho sự phát triển của bào thai, do đó nguy cơ nhiều hơn so với lợi ích của thuốc mang lại trong thời gian mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy bằng chứng độc tính trên sinh sản.
Nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng thuốc, nên ngừng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân nên được biết về mối nguy hiểm tiềm tàng đối với bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Rosuvastatin tiết trong sữa chuột. Không có dữ liệu nghiên cứu về sự bài tiết của rosuvastatin trong sữa người.
11. Ảnh hưởng của thuốc Ravastel-20 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng của thuốc Ravastel-20 đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác):
Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được thực hiện. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
12. Quá liều Ravastel-20
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
13. Bảo quản Ravastel-20
Bảo quản thuốc Ravastel-20 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ravastel-20 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Ravastel-20 ở đâu?
Hiện nay, Ravastel-20 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán Ravastel-20
Giá bán thuốc Ravastel-20 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”