1. Thuốc Reminyl 4mg là thuốc gì?
Galantamine, một alkaloid bậc 3, là một thuốc ức chế cạnh tranh, chọn lọc và có thể đảo ngược đối với acetylcholinesterase. Ngoài ra, galantamine làm gia tăng tác động nội tại của acetylcholin lên thụ thể nicotin, có lẽ thông qua việc gắn kết vào một vị trí allosteric của thụ thể. Do vậy, một sự gia tăng hoạt tính của hệ cholinergic liên quan tới việc cải thiện chức năng nhận thức có thể đạt được ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer.
Thuốc Reminyl 4mg với thành phần chính là Galantamine có công dụng với các trường hợp sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến vừa.
2. Thành phần thuốc Reminyl 4mg
Thành phần: Galantamine………..4mg
Tá dược:
Nhân viên nén
Colloidal silicon dioxide, crospovidone, lactose monohydrate, magne stearate và cellulose vi tinh thể.
Bao phim
Hydroxypropyl methylcellulose, propylene glycol, talc và titandioxid (E171).
Viên 4mg chứa oxyd sắt vàng (E172).
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim hình tròn màu trắng mờ, một mặt khắc chữ “JANSSEN”.
4. Chỉ định
Thuốc Reminyl 4mg được chỉ định điều trị sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến vừa.
5. Liều dùng
Liều dùng - Người lớn
Phải đảm bảo uống đủ nước trong quá trình điều trị.
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu khuyến cáo của REMINYL viên nén bao phim là 4mg/ngày trong 4 tuần.
Chuyển từ dạng bào chế giải phóng tức thì sang viên nang giải phóng kéo dài
Bệnh nhân đang điều trị bằng REMINYL dạng giải phóng tức thì (viên nén hoặc dung dịch uống) có thể chuyển qua viên nang REMINYL giải phóng kéo dài bằng cách uống liều cuối cùng của viên nén giải phóng tức thì hoặc dung dịch uống vào buổi tối và bắt đầu uống viên nang REMINYL giải phóng kéo dài 1 lần/ngày vào sáng hôm sau. Khi chuyển từ REMINYL dạng giải phóng tức thì 2 lần/ngày sang dạng viên nang REMINYL giải phóng kéo dài 1 lần/ngày thì vẫn giữ nguyên tổng liều hàng ngày.
Liều duy trì
Liều duy trì khởi đầu là 16mg một lần mỗi ngày và bệnh nhân nên được duy trì với liều 16mg mỗi ngày trong ít nhất 4 tuần. Tăng đến liều duy trì tối đa 24mg một lần mỗi ngày cần phải được cân nhắc sau khi đã có những đánh giá đúng đắn về lợi ích lâm sàng và độ dung nạp.
Sự ngưng thuốc
Không có hiệu ứng đội ngược sau khi ngừng điều trị đột ngột (ví dụ: chuẩn bị phẫu thuật).
Dân số đặc biệt
Trẻ em
Việc sử dụng REMINYL cho trẻ em không được khuyến cáo. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng REMINYL cho bệnh nhi.
Suy thận
Nồng độ galantamine trong huyết tương có thể tăng ở những bệnh nhân bị suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin = 52-104 mL/phút) tới nặng (độ thanh thải creatinin = 9 - 51 mL/phút).
Không cần chỉnh liều đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 9 mL /phút (xem Đặc tính dược động học - Dân số đặc biệt).
Việc sử dụng REMINYL cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 9 mL/phút không được khuyến cáo vì chưa có đầy đủ dữ liệu.
Suy gan
Nồng độ galantamine trong huyết tương có thể tăng ở những bệnh nhân bị suy gan hoặc thận mức độ trung bình tới nặng. Ở những bệnh nhân bị suy gan mức độ trung bình (thang điểm Child-Pugh 7-9), dựa vào mô hình dược động học, nên khởi đầu với liều 8mg cách một ngày trong ít nhất 1 tuần, tốt nhất vào buổi sáng. Sau đó, bệnh nhân nên tiếp tục với 4 mg một lần mỗi ngày với viên nén trong ít nhất 4 tuần. Ở những bệnh nhân này, tổng liều mỗi ngày không nên vượt qua 16 mg. Việc sử dụng REMINYL cho những bệnh nhân bị suy gan nặng (thang điểm Child-Pugh > 9), không được khuyến cáo.
Điều trị đồng thời
Cần xem xét giảm liều ở những bệnh nhân được điều trị bằng những thuốc ức chế CYP2D6 hoặc CYP3A4 mạnh (xem phần tương tác với những thuốc khác và các dạng tương tác. Các thuốc ảnh hưởng tới sự chuyển hóa galantamine).
Cách dùng
Reminyl 4mg được dùng đường uống. Nên uống viên nén REMINYL 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa sáng và tối.
6. Chống chỉ định
Không được sử dụng Reminyl 4mg cho những bệnh nhân đã được biết quá mẫn với galantamin hydrobromid hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi sẽ được trình bày trong phần này. Những phản ứng bất lợi được xem là có liên quan đến việc sử dụng galantamin hydrobromid dựa trên việc đánh giá toàn diện những thông tin về biến cố bất lợi sẵn có. Mối quan hệ nhân quả với galantamin hydrobromid không thể xác định chắc chắn ở từng trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, những thử nghiệm lâm sàng này được thực hiện trong những điều kiện khác nhau, tỷ lệ các phản ứng bất lợi được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của các thuốc khác và có thể nó cũng không phản ánh tỷ lệ ghi nhận được trong thực hành lâm sàng.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Dữ liệu mù đôi - Phản ứng bất lợi báo cáo ở tân suất 21%
Tính an toàn của REMINYL được đánh giá trên 6502 bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer từ nhẹ đến trung bình nặng, những người đã tham gia trong 8 thử nghiệm lâm sàng mù đôi, kiểm chứng giả dược. Thông tin trình bày trong phần này được lấy từ các dữ liệu tổng hợp.
Trong một nghiên cứu lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên có kiểm chứng tính an toàn của Reminyl viên nang giải phóng kéo dài một lần mỗi ngày có tần suất và tính chất tương tự như REMINYL dạng viên nén. Buồn nôn và nôn là hai biến cố bất lợi thường gặp nhất xảy ra chủ yếu trong thời gian điều chỉnh liều, kéo dài khoảng không quá hơn 1 tuần trong hầu hết các trường hợp và đa số bệnh nhân chỉ có một cơn. Kê toa các thuốc chống nôn và đảm bảo uống đủ nước có thể hữu ích cho những trường hợp này .
Ngoài các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, độ an toàn của REMINYL còn được đánh giá trên 1454 bệnh nhân sa sút trí tuệ kiểu Alzheimer từ trung bình đến nặng trong 5 thử nghiệm lâm sàng nhãn mở.
Dữ liệu hậu mãi
Ngoài các phản ứng bất lợi được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng đã được liệt kê, những phản ứng bất lợi được xác định trong thời gian hậu mãi
Tần suất được tính theo quy ước như sau: Rất thường gặp >1⁄10 Thường gặp > 1/100 va <1/10 Không thường gặp > 1/1000 và <1/100 Hiếm gặp > 1/10000 va <1/1000 Rất hiểm < 1/10000, bao gồm những báo cáo riêng lẻ
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các tương tác dược lực học
Do cơ chế tác dụng, không nên sử dụng đồng thời galantamine với các thuốc có tác dụng giống cholin khác. Galantamine đối kháng với tác dụng của các thuốc kháng cholinergic. Thông thường ở các thuốc tác dụng giống cholin, tương tác dược lực học có thể xảy ra với các thuốc làm giảm đáng kê nhịp tim (ví dụ digoxin và các thuốc ức chế thụ thể beta). Galantamine, như một thuốc tác dụng giống choline, có thể tác động mạnh lên sự giãn cơ kiểu succinylcholin trong khi gây mê.
Các tương tác dược động học
Galantamine chuyển hóa qua nhiều con đường và được thải qua thận.
Dựa trên các nghiên cứu iw viro, nhận thấy 2 men chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa của galantamin la CYP2D6 và CYP3A4.
Sự hấp thu của galantamin không bị giảm khi sự bài tiết acid dịch vị bị ức chế.
Các thuốc khác ảnh hướng lên chuyển hóa của galantamin
Những thuốc ức chế mạnh men CYP2D6 và CYP3A4 có thể làm tăng (AUC) của galantamin. Nhiều nghiên cứu về được động đa liều cho thấy khi được uống cùng với ketoconazol và paroxetin thì AUC của galantamin tăng theo thứ tự là 30% và 40%. Còn khi được uống cùng với erythromycin một thuốc ức chế men CYP3A4 khác- thì AUC của galantamin chỉ tăng khoảng 10%.
Phân tích dược động học trên nhóm dân số bị bệnh Alzheimer cho thấy độ thanh thải của galantamin giảm khoảng 25 - 33% khi nó được uống chung với amitriptylin, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetine và quinidin, là những thuốc ức chế men CYP2D6. Vì vậy, trong giai đoạn khởi đầu điều trị với các thuốc ức chế mạnh men CYP2D6 và CYP3A4, bệnh nhân có thể tăng tần suất các tác dụng phụ cholinergic, chủ yếu là buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp như vậy, cần dựa vào khả năng dung nạp để cân nhắc giảm liều duy trì của galantamin. (Xem liều dùng và cách dùng - dân số đặc biệt).
Memantine, một đối kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDA), ở liều 10mg/ngày trong 2 ngày, tiếp theo sau đó là liều 10mg 2 lần một ngày trong 12 ngày không thấy có tác động trên được động học của galantamine 16mg/ngày ở trạng thái hằng định.
Ảnh hưởng của galantamin lên chuyển hóa của các thuốc khác
Liều điều trị của galantamine (12mg x 2 lần/ngày) không ảnh hưởng lên động học của digoxin va warfarin. Galantamine không ảnh hưởng đến tác dụng kéo dài thời gian prothrombin gây ra bởi warfarin. Các nghiên cứu in vitro cho thấy tiềm năng gây ức chế của galantamin đối với các dạng chủ yếu của men cytochrom P450 ở người là rất thấp.
9. Thận trọng khi sử dụng
Các thể sa sút trí tuệ khác với sa sút trí tuệ của bệnh Alzheimer
REMINYL được chỉ định điều trị sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến vừa.
Lợi ích của REMINYL ở bệnh nhân sa sút trí tuệ các thể khác hoặc các thể của suy giảm trí nhớ khác chưa được chứng minh.
Các phản ứng đa nghiêm trọng
Các phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens - Johnson và bệnh ngoại ban mụn mủ cấp tính) đã được báo cáo trên những bệnh nhân sử dụng REMINYL (xem Tác dụng không mong muốn). Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu của các phản ứng da nghiêm trọng và ngừng sử dụng REMINYL khi xuất hiện dấu hiệu phát ban da đầu tiên.
Theo dõi cân nặng
Bệnh nhân bị bệnh Alzheimer bị sụt cân. Việc điều trị các bệnh nhân này bằng những thuốc ức chế men cholinesterase, kể cả galantamin, đều có liên quan đến tình trạng sụt cân. Do đó cần phải theo dõi thể trọng bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Những trường hợp cần thận trọng
Cũng như những thuốc tác dụng giống cholin khác, cần thận trọng khi sử dụng REMINYL trong những trường hợp sau:
Tim mạch: Do tác dụng dược lý, các thuốc tác dụng giống choline có thể có những tác động của trương lực thần kinh đối giao cảm lên nhịp tim (ví dụ: nhịp tim chậm). Điều này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân bị “hội chứng suy nút xoang” hoặc những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền trong nhĩ - thất hoặc ở những người đang đồng thời sử dụng thuốc làm giảm nhịp tim đáng kể như digoxin và các thuốc ức chế thụ thể beta. Trong các thử nghiệm lâm sàng, việc sử dụng REMINYL có liên quan tới ngất và hiếm khi có liên quan đến tình trạng nhịp tim rất chậm.
Tiêu hoá: Đối với những bệnh nhân có nguy cơ khởi phát bệnh lý loét đường tiêu hóa, ví dụ như những bệnh nhân có tiền sử bị loét hoặc có các yếu tố thuận lợi dễ gây loét bao gồm những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), thì cần phải theo dõi chặt chẽ để tìm các triệu chứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng cho thấy REMINYL không làm tăng tần suất loét hoặc xuất huyết tiêu hóa (so với giả dược). Không nên sử dụng REMINYL cho những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc những bệnh nhân đang hồi phục sau phẫu thuật đường tiêu hóa.
Thần kinh: Các cơn co giật đã được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng REMINYL (xem Tác dụng không mong muốn – Dữ liệu hậu mãi). Cơn co giật cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer.
Bệnh phổi: Đối với những hoạt động giống như cholin nên cần thận trọng khi chỉ định REMINYL cho những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn.
Tiết niệu-sinh dục: Không nên sử dụng REMINYL cho những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường niệu hoặc đang hồi phục sau phẫu thuật bàng quang.
An toàn trên bệnh nhân bị suy giảm nhận thức nhẹ mức độ nhẹ (MCI)
Reminyl 4mg không được chỉ định cho những bệnh nhân bị suy giảm nhận thức mức độ nhẹ (MCI), vì dữ liệu từ những nghiên cứu điều trị cho thấy sự giảm trí nhớ biệt lập nhiều hơn mong đợi so với tuổi và kiến thức của họ, nhưng không thỏa mãn các tiêu chí của bệnh Alzheimer.
Các đối tượng nghiên cứu thể MCI trong hai thử nghiệm có kiểm chứng, trong hai năm, không thỏa mãn các kết quả hiệu quả kép ban đầu. Mặc dù tỷ lệ tử vong ở hai nhóm điều trị thấp, các trường hợp tử vong khác đã được ghi nhận đầu tiên ở các đối tượng ngẫu nhiên dùng galantamine nhiều hơn so với giả được, nhưng tỷ lệ các biến cố bất lợi nghiêm trọng là giống nhau giữa hai nhóm điều trị. Tử vong do rất nhiều nguyên nhân không dự đoán được ở nhóm dân số cao tuổi. Khi bao gồm cả dữ liệu thu được từ một số lượng lớn bệnh nhân đã ngừng điều trị trước khi kết thúc thời gian mù đôi, không thấy bằng chứng về việc tăng nguy cơ tử vong ở những đối tượng được điều trị với REMINYL trong thời gian này. Các đối tượng ở nhóm giả dược ngừng điều trị trước khi tử vong nhiều hơn nhóm galantamine, có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về tử lệ tử vong của các ghi nhận ban đầu. Các kết quả của nghiên cứu MCI không nhất quán với kết quả được quan sát trong các nghiên cứu của bệnh Alzheimer. Trong các nghiên cứu tổng hợp về bệnh Alzheimer (N=4614), tỷ lệ tử vong ở nhóm giả dược có số lượng cao hơn ở nhóm REMINYL.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Những nghiên cứu về sinh sản được tiến hành ở chuột cống mang thai với liều lên đến 16mg/kg (gấp khoảng 25 lần liều điều trị ở người) và ở thỏ mang thai với liều lên đến 40mg/kg (gấp khoảng 63 lần liều điều trị ở người) đã không cho thấy bát kỳ bằng chứng nào về tiềm năng gây quái thai. Có ghi nhận được sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê về tần suất gây bất thường ở các xương nhỏ với liều 16mg/kg ở chuột cống. Chưa có nghiên cứu sử dụng REMINYL ở phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng REMINYL trong thời kỳ mang thai khi mà lợi ích do thuốc mang lại cho bà mẹ quan trọng hơn nguy cơ đối với bảo thai.
Phụ nữ cho con bú
Reminyl 4mg hiện chưa được biết là có bài tiết qua sữa mẹ hay không và chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Vì vậy, những phụ nữ đang uống REMINYL không nên cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Reminyl 4mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh Alzheimer có thể gây giảm dần khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hơn nữa, giống như các thuốc dạng cholin khác, REMINYL có thể gây các phản ứng bất lợi (như choáng váng và ngủ gà), điều này gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt trong những tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.
12. Quá liều
Triệu chứng và dấu hiệu
Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều có ý nghĩa của galantamin có thể xảy ra tương tự như quá liều của các thuốc tác dụng giống cholin khác. Những tác dụng này thường ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương, hệ phó giao cảm và chỗ nối thần kinh cơ. Ngoài triệu chứng yếu cơ và rung cơ cục bộ, một số hay tất cả những biểu hiện của cơn cholinergic có thể khởi phát: Buồn nôn dữ dội, nôn, co thắt ống tiêu hóa, tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, tiểu tiện, đại tiện, toát mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngã quỵ và co giật. Tăng yếu cơ cùng với tăng tiết khí quản và co thắt phế quản có thể dẫn tới nguy hiểm tính mạng do ngạt thở. Có các báo cáo hậu mãi về xoắn đỉnh (Torsade de Pointes), kéo dài khoảng QT, nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và mắt ý thức ngắn có liên quan đến việc quá liều galantamin do vô ý. Trong một trường hợp đã biết được liều, 8 viên nén hàm lượng 4mg (tổng 32mg) đã được uống trong một ngày. Hai trường hợp nữa do vô tình uống 32mg (buồn nôn, nôn và khô miệng: Buồn nôn, nôn và đau ngực vùng dưới xương ức) và một trường hợp uống 40mg (buồn nôn) phải nằm viện một thời gian ngăn để theo dõi và hồi phục hoàn toàn. Một bệnh nhân, người đã được kê đơn 24mg/ngày và có tiền sử bị ảo giác trong 2 năm trước, đã uống nhầm 24mg hai lần/ngày trong 34 ngày và phát triển ảo giác cần phải nhập viện. Một bệnh nhân khác được kê đơn 16mg/ngày dung dịch uống, đã vô tình uống 160mg (40ml) đã vã mồ hôi, nôn, nhịp tim chậm và gần như ngất một giờ sau đó, cần phải nhập viện điều trị. Các triệu chứng của bệnh nhân này đã được giải quyết trong vòng 24 giờ.
Điều trị
Các biện pháp hỗ trợ thông thường nên được sử dụng trong mọi trường hợp quá liều. Đối với những trường hợp nặng, thuốc kháng cholinergic như atropin được sử dụng như thuốc giải độc cho các thuốc tác dụng giống cholin. Liều khởi đầu nên là 0,5 -1mg tiêm tĩnh mạch, các liều kế tiếp dựa vào đáp ứng lâm sàng. Do các chiến lược kiểm soát quá liều liên tục phát triển, nên liên lạc với trung tâm kiểm soát độc chất để có được những khuyến cáo mới nhất về cách xử trí quá liều.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Reminyl 4mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Reminyl 4mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Reminyl 4mg ở đâu?
Hiện nay, Reminyl 4mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Reminyl 4mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”