1. Thuốc Risdontab 2 là thuốc gì?
Risdontab 2 thuộc nhóm thuốc chống loạn thần nhóm benzisoxasol. Thuốc có tác dụng cải thiện cả triệu chứng dương tính và âm tính trong tâm thần phân liệt
2. Thành phần thuốc Risdontab 2
Thành phần có chứa:
Risperidon …………………. 2mg
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột sắn, PVP K30, Magnesium stearat, HPMC, Titan dioxide, Sunset yellow,... vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Risdontab 2 được chỉ định:
- Điều trị tâm thần phân liệt cấp và mạn tính (cả triệu chứng dương và âm tính).
- Cải thiện triệu chứng cảm xúc đi kèm (trầm cảm, lo âu...).
5. Liều dùng
Liều dùng:
Bệnh tâm thần phân liệt
Người lớn:
Risperidon có thể được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Liều khởi đầu 2 mg/ngày. Liều dùng có thể tăng đến 4 mg vào ngày thứ hai. Sau đó, liều lượng có thể được duy trì hoặc tăng thêm tùy theo bệnh nhân. Liều có hiệu quả thường từ 4- 6 mg/ngày. Ở một số bệnh nhân, liều khởi đầu và liều duy trì có thể thấp hơn. Liều trên 10 mg/ngày không chứng tỏ hiệu quả cao hơn và có thể làm tăng tỷ lệ bị hội chứng ngoại tháp. Không khuyến cáo dùng liều trên 16 mg/ngày.
Người cao tuổi:
Liều khởi đầu 0,5 mg x 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân, có thể tăng đến 1-2mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em:
Risperidon không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ dưới 18 tuổi bị tâm thần phân liệt.
Các giai đoạn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực
Người lớn
Liều khởi đầu 2 mg x 1 lần/ngày. Việc điều chỉnh liều, nếu cần, phải được thực hiện sau 24 giờ và với liều lượng 1mg/ngày. Liều dùng trong khoảng từ 1 - 6 mg/ngày để tối ưu hóa liều hiệu quả và khả năng dung nạp của mỗi bệnh nhân. Không khuyến cáo dùng liều trên 6mg/ngày.
Người cao tuổi
Liều khởi đầu 0,5 mg x 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân, có thể tăng đến 1 - 2mg x 2 lần/ngày. Sử dụng thận trọng ở người cao tuổi.
Trẻ em
Risperidon không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi bị rối loạn lưỡng cực.
Bệnh nhân suy thận và suy gan
Liều khởi đầu và liều duy trì nên được giảm một nửa, việc tăng liều cũng chậm hơn ở bệnh nhân bị suy thận hoặc suy gan.
Risperidon nên được sử dụng thận trọng ở nhóm bệnh nhân này.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu qua đường tiêu hóa của thuốc. Khi muốn ngừng thuốc, nên giảm liều từ từ. Triệu chứng của hội chứng cai thuốc cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi, mất ngủ nhưng hiếm xảy ra. Tái phát các triệu chứng của loạn thần có thể xảy ra, rối loạn vận động không chủ ý (chứng ngồi không yên, rối loạn trương lực cơ, rối loạn vận động muộn) đã được báo cáo.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với risperidon, paliperidone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Risdontab 2.
7. Tác dụng phụ
- Thường gặp, ADR > 1/100:
Thần kinh trung ương: Chóng mặt, tăng kích thích, lo âu, ngủ gà, triệu chứng ngoại tháp, nhức đầu, hội chứng Parkinson.
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, nôn, khó tiêu, đau bụng, chán ăn, tăng tiết nước bọt, đau răng.
Hô hấp: Viêm mũi, ho, viêm xoang, viêm họng, khó thở.
Da: Ban, da khô, tăng tiết bã nhờn.
Thần kinh - cơ - xương - khớp: Đau khớp.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế đứng.
Mắt: Nhìn mờ.
Khác: Đau lưng, đau ngực, sốt, mệt mỏi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, loạn chức năng sinh dục.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Thần kinh trung ương: Giảm tập trung, trầm cảm, lãnh đạm, phản ứng tăng trương lực, sảng khoái, tăng dục tính, mất trí nhớ, nói khó, chóng mặt, trạng thái sững sờ, dị cảm, lú lẫn.
Tiêu hóa: Đầy hơi, ỉa chảy, tăng ngon miệng, viêm miệng, phân đen, khó nuốt, trĩ, viêm dạ dày.
Hô hấp: Thở nhanh, co thắt phế quản, viêm phổi, thở rít.
Da: Tăng hoặc giảm tiết mồ hôi, rụng lông.
Tim mạch: Tăng huyết áp, giảm huyết áp, phì đại cơ thất, nhồi máu cơ tim.
Mắt: Rối loạn điều tiết, khô mắt.
Nội tiết - chuyển hóa: Giảm Natri - huyết, tăng hoặc giảm cân, tăng creatine phosphokinase, khát, đái tháo đường, tăng cholesterol, hội chứng đau kinh, to vú đàn ông.
Tiết niệu - sinh dục: Đái dầm, đái rắt, bí tiểu, đau vú phụ nữ, chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt, chảy máu âm đạo.
Huyết học: Giảm bạch cầu máu cam, ban xuất huyết, tiểu máu.
- Khác: Rét run, khó chịu, triệu chứng giống bệnh cúm.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Nguy cơ dùng kết hợp risperidon với những thuốc khác chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Do risperidone có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, thận trọng khi dùng với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Bệnh nhân lớn tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ
+ Tỉ lệ tử vong chung: Bệnh nhân lớn tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ được điều trị với thuốc chống loạn thần không điển hình có tỉ lệ tử vong tăng so với giả dược.
+ Dùng đồng thời với furosemid: Trong các nghiên cứu risperidon có đối chứng ở người lớn tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ, những bệnh nhân được điều trị với furosemid và risperidone, có tỉ lệ tử vong cao hơn so với điều trị risperidon đơn thuần. Sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân được điều trị bằng furosemid kèm risperidon được ghi nhận ở 2 trong 4 thử nghiệm lâm sàng. Thận trọng, cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự phối hợp thuốc này phải được xem xét kỹ trước khi quyết định điều trị. Không có sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc lợi tiểu khác phối hợp với risperidone. Mất nước là một yếu tố nguy cơ gây tử vong, cần tránh mất nước ở những bệnh nhân lớn tuổi có sa sút trí tuệ.
- Tác dụng phụ lên mạch máu não (CVAE)
Nguy cơ CVAE tăng khoảng 3 lần ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ sử dụng một số thuốc chống loạn thần không điển hình. Cơ chế tăng nguy cơ này chưa rõ, không thể loại trừ nguy cơ này ở đối tượng bệnh nhân khác. Risperidon nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị đột quỵ.
Nguy cơ CVAE cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân mắc bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu hoặc sa sút trí tuệ hỗn hợp khi so sánh với bệnh Alzheimer. Do đó, bệnh nhân bị sa sút trí tuệ không phải Alzheimer không nên điều trị bằng risperidone.
Cần đánh giá lợi ích - nguy cơ của việc sử dụng risperidone ở bệnh nhân lớn tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ, có tính đến yếu tố nguy cơ đột quỵ. Bệnh nhân/người chăm sóc cần báo cáo ngay các dấu hiệu và triệu chứng của CVAE tiềm ẩn như suy yếu đột ngột hoặc tê ở mặt, tay hoặc chân, và các vấn đề về nói và nhìn. Cần điều trị ngay, bao gồm ngưng dùng risperidon.
Bệnh nhân nên được đánh giá thường xuyên và xem xét lại sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị.
- Hạ huyết áp tư thế:
Do tác dụng chẹn alpha của risperidon, chứng hạ huyết áp (tư thế đứng) có thể xảy ra, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu. Chứng hạ huyết áp được ghi nhận khi risperidon được dùng cùng với thuốc điều trị tăng huyết áp. Risperidon nên được dùng thận trọng đối với những bệnh nhân có bệnh về tim mạch (như suy tim, nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền, mất nước, giảm thể tích máu hoặc bệnh mạch máu não) và nên điều chỉnh liều từ từ. Nên xem xét việc giảm liều nếu hạ huyết áp xảy ra.
- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt:
Các biến cố giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo với những thuốc chống loạn thần, bao gồm cả risperidone. Mất bạch cầu hạt rất hiếm (<1/10.000 bệnh nhân).
Bệnh nhân có tiền sử giảm bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng hoặc dùng các thuốc gây nên giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính phải được theo dõi trong những tháng đầu điều trị và phải cân nhắc ngừng ngay risperidon khi có dấu hiệu giảm bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng mà không phải do các nguyên nhân khác.
- Rối loạn vận động muộn/Hội chứng ngoại tháp:
Thuốc đối kháng thụ thể dopamin có thể gây ra rối loạn vận động muộn, đặc trưng bởi các cử động nhịp nhàng không tự ý, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc ở mặt. Hội chứng ngoại tháp là một yếu tố nguy cơ của rối loạn vận động muộn. Nếu những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xảy ra, xem xét việc ngừng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần.
- Hội chứng an thần kinh ác tính:
Đặc trưng bởi sốt cao, co cứng cơ, rối loạn thần kinh tự chủ, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase huyết thanh do thuốc chống loạn thần. Dấu hiệu đi kèm có thể bao gồm myoglobin niệu (tiểu cơ vân) và suy thận cấp. Trong trường hợp này, tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả risperidon, nên ngưng sử dụng.
- Bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ thể Lewy:
Cân nhắc lợi ích - nguy cơ khi sử dụng thuốc chống loạn thần, kể cả risperidon, đối với bệnh nhân Parkinson hay sa sút trí tuệ thể Lewy (DLB, Dementia Lewy Bodies) vì có thể có nguy cơ cao bị hội chứng an thần kinh ác tính cũng như tăng độ nhạy cảm với liệu pháp chống loạn thần, biểu hiện gồm lú lẫn, lo mor, không ổn định tư thế với việc thường xuyên ngã, cộng với các triệu chứng ngoại tháp.
- Tăng đường huyết và đái tháo đường:
Tăng đường huyết, đái tháo đường và viêm trọng hơn bệnh đái tháo đường đã được ghi nhận khi điều trị với risperidone. Tăng cân có thể là một yếu tố thúc đẩy. Bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần không điển hình nào, bao gồm cả risperidon, cần được theo dõi các triệu chứng tăng đường huyết (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân bị đái tháo đường phải được theo dõi thường xuyên để phát hiện sự mất kiểm soát đường huyết.
- Tăng cân:
Tăng cân nghiêm trọng đã được báo cáo. Cần theo dõi cân nặng khi sử dụng risperidone.
- Tăng prolactin huyết:
Thường gặp khi điều trị bằng risperidone. Nên đánh giá nồng độ prolactin huyết tương ở những bệnh nhân có bằng chứng về các tác dụng phụ có liên quan đến prolactin (ví dụ như nữ hóa tuyến vú, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn sinh sản, giảm ham muốn, rối loạn cương dương, và tăng tiết sữa). Risperidon nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử tăng prolactin huyết và ở những bệnh nhân có khối u phụ thuộc prolactin.
- Kéo dài khoảng QT:
Giống như các thuốc chống loạn thần khác, thận trọng khi kê đơn risperidon ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, có tiền sử bị khoảng QT kéo dài, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải (hạ kali máu, hạ magnesi máu) vì có thể tăng nguy cơ rối loạn nhịp, và những bệnh nhân đang dùng với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT.
- Động kinh:
Risperidon nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc các tình trạng khác có thể làm giảm ngưỡng động kinh.
- Chứng cương dương vật:
Có thể xảy ra khi điều trị với risperidon do tác dụng chẹn alpha-adrenergic.
- Huyết khối tĩnh mạch (VTE):
Đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải cho VTE, nên tất cả các yếu tố nguy cơ có thể có của VTE phải được phát hiện trước và trong quá trình điều trị với risperidon và có các biện pháp phòng ngừa.
- Điều hòa nhiệt độ cơ thể:
Mất khả năng điều nhiệt là đặc tính của các thuốc chống loạn thần. Cần có biện pháp chăm sóc thích hợp đối với bệnh nhân được chỉ định risperidon trong các tình trạng có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể như tập thể dục quá mức, tiếp xúc với nguồn nhiệt quá nóng, đang dùng kèm các thuốc kháng cholinergic, hoặc bệnh nhân bị mất nước.
- Tác động chống nôn:
Đã được phát hiện trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với risperidone. Tác động này, nếu xảy ra trên người, có thể che mờ các dấu hiệu và triệu chứng quá liều của một số thuốc nhất định hoặc các bệnh như tắc ruột, hội chứng Reye và u não.
- Bệnh nhân suy thận, suy gan:
Ở bệnh nhân suy thận, khả năng thải trừ risperidon giảm. Bệnh nhân suy gan có nồng độ risperidon trong huyết tương tăng.
- Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật:
Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật (IFIS) được quan sát thấy trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân được điều trị với thuốc có tác động đối vận với α₁-adrenergic, bao gồm risperidone. IFIS có thể làm tăng nguy cơ biến chứng về mắt trong và sau phẫu thuật. Cần thông báo cho Bác sĩ phẫu thuật nhãn khoa biết trước khi làm phẫu thuật về việc đã hoặc đang dùng thuốc có tác động đối vận với α₁-adrenergic. Nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc ngưng liệu pháp điều trị chống loạn thần.
- Thuốc có chứa lactose:
Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc cũng có thể gây phản ứng dị ứng do có chứa chất màu sunset yellow.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Độ an toàn của risperidon khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Risperidon không gây quái thai trong các nghiên cứu trên động vật nhưng các dạng độc tính khác trên sự sinh sản đã được ghi nhận. Trẻ sơ sinh phơi nhiễm các thuốc chống loạn thần (bao gồm cả risperidon) trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ bị triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng "cai thuốc" ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Sau khi sinh:
Những triệu chứng này ở trẻ sơ sinh bao gồm kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, khó thở, hoặc khó bú. Do đó, chi nên dùng risperidon trong lúc mang thai nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ. Nếu cần ngừng thuốc trong thai kỳ, không nên ngừng đột ngột.
Phụ nữ cho con bú:
Risperidon và 9-hydroxy-risperidon được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Do đó, phụ nữ đang dùng risperidon không nên cho con bú. Không có đủ liệu về các phản ứng phụ ở trẻ nhỏ bú mẹ. Do đó, nên cân nhắc lợi ích của việc cho con bú với nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Risdontab 2 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Risperidon có thể làm rối loạn khả năng phán đoán, suy nghĩ và kỹ năng vận động, người bệnh không nên lái xe hay vận hành máy móc cho tới khi biết chắc là risperidon không gây tác dụng không mong muốn nêu trên.
12. Quá liều
Triệu chứng
Nhìn chung, những dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là kết quả từ tác dụng quá mức về tác dụng dược lý đã được biết của thuốc. Những triệu chứng này bao gồm buồn ngủ, an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, kéo dài khoảng QT, co giật, ngừng tim - hô hấp.
Xử trí
Thiết lập và duy trì thông khí. Rửa dạ dày (sau khi đặt ống khí quản, nếu người bệnh mất tri giác) và xem xét việc dùng than hoạt kết hợp với thuốc nhuận tràng nếu thuốc uống trong cùng một giờ trước đó. Phải bắt đầu theo dõi tim mạch ngay và theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra. Nếu áp dụng liệu pháp chống loạn nhịp, không dùng disopyramid, procainamid và quinidin, bretylium. Không có thuốc giải độc đặc hiệu với risperidone. Điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn bằng truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc thuốc tác dụng giống giao cảm (không dùng epinephrin và dopamin).
Nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng, dùng thuốc kháng cholinergic. Theo dõi chặt chẽ người bệnh đến khi hồi phục.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Risdontab 2 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Risdontab 2 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Risdontab 2 ở đâu?
Hiện nay, Risdontab 2 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Risdontab 2 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”