1. Thuốc Savi Acarbose 25 là thuốc gì?
Thuốc Savi Acarbose 25 là sản phẩm của công ty cổ phần Dược Phẩm Savi - Việt Nam với thành phần Acarbose là một tetrasacharid có tác dụng làm hạ glucose huyết, ức chế enzym alpha-amylase ở tụy và enzym alpha-glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose huyết tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose huyết, và nồng độ glucose huyết ban ngày dao động ít hơn.
2. Thành phần thuốc Savi Acarbose 25
Dược chất: Acarbose..........................25 mg
Tá dược vừa đủ................1 viên
(Tinh bột biến tính 1500, celulose vi tinh thể 102, magnesi stearat, silic dioxyd keo, hypromelose 6CPS, hypromelose 15CPS, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, FD&C blue 1).
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc được chỉ định để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 2) ở bệnh nhân không kiểm soát được bằng chế độ ăn đơn độc hoặc chế độ ăn kết hợp thuốc điều trị đái tháo đường đường uống.
5. Liều dùng
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ
Cách dùng:
Dùng đường uống. Uống acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose huyết sau ăn.
Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng người bệnh.
Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn.
Mục tiêu điều trị là giảm glucose huyết sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường với liều acarbose thấp nhất, hoặc dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê. Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều phải định lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat khoảng 3 tháng một lần (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát glucose huyết dài hạn.
Liều lượng
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn: 25 mg/lần, 3 lần/ngày. Để giảm bớt các triệu chứng về tiêu hóa, có thể bắt đầu 25 mg uống một lần mỗi ngày rồi tăng dần liều cho tới 25 mg/lần, uống 3 lần/ngày, nếu dung nạp được.
Liều duy trì: Khi đã đạt được liều 25 mg/lần, ngày uống 3 lần thì cứ cách 4 - 8 tuần lại điều chỉnh liều dựa theo nồng độ glucose huyết 1 giờ sau bữa ăn và khả năng dung nạp thuốc. Liều lượng có thể tăng từ 25 mg/lần, ngày uống 3 lần cho tới 50 mg/lần, ngày uống 3 lần (nếu cân nặng của người bệnh - 60 kg) hoặc 100 mg/lần, 3 lần mỗi ngày (nếu cân nặng của người bệnh trên 60 kg). Liều duy trì thường dao động từ 50 - 100 mg/lần, ngày uống 3 lần.
Trường hợp glucose huyết sau ăn hoặc hemoglobin glycosylat không giảm thêm nữa khi đã dùng liều 200 mg/lần, ngày uống 3 lần, nên cân nhắc giảm liều. Phải duy trì liều có hiệu quả và dung nạp được.
Người già: Dùng như liều của người lớn, không cần chỉnh liều.
Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của thuốc ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập, không dùng thuốc cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với acarbose hay bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Người đái tháo đường typ 2 dưới 18 tuổi.
- Người mang thai hoặc đang cho con bú.
- Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
- Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người để bị bệnh lý do tăng áp lực ở bụng (thoát vị).
- Bệnh nhân có bệnh đường ruột mạn tính (rối loạn tiêu hóa hoặc hấp thu), bán tắc ruột hoặc dễ có nguy cơ tắc ruột
- Bệnh nhân suy thận, có độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút.
- Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan.
- Hạ đường huyết.
- Đái tháo đường nhiễm toan ceton.
7. Tác dụng phụ
Đa số các tác dụng không mong muốn là về tiêu hóa.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Tiêu hóa: Đầy bụng.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Tiêu hóa: Phân nát, tiêu chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR<1/100
Gan: Tăng enzym gan.
Da: Ngứa, ngoại ban.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Gan: Vàng da.
Rối loạn mạch máu: phù nề.
Khác:
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: Mẫn cảm với thuốc, phát ban, ban đỏ,
mày đay.
Tiêu hóa: Tắc ruột, vỡ nang khí thành ruột.
Gan: Viêm gan.
Da: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP-Acute Generalized Exanthematous Pustulosis).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía).
Để giảm thiểu các tác dụng phụ về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
Không dùng thuốc chống acid để điều trị các tác dụng
phụ về tiêu hóa này.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Trong khi điều trị bằng acarbose, sucrose (đường mía) và thức ăn chứa sucrose thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi tiêu chảy, vì carbohydrat tăng lên men ở đại tràng.
- Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
- Cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose huyết có tính chất cộng hưởng khi dùng phối hợp. Do đó có thể gây tụt glucose huyết.
- Một số thuốc có thể làm tăng glucose huyết gây mất kiểm soát glucose huyết. Những thuốc này bao gồm thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, hormon tuyến giáp, estrogen, thuốc ngừa thai, phenytoin, acid nicotinic, thuốc kích thích thần kinh giao cảm, chẹn kênh canxi và isoniazid. Khi chỉ định những thuốc trên cho bệnh nhân tiểu đường đang điều trị với acarbose, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Khi ngừng sử dụng các thuốc trên ở bệnh nhân tiểu đường đang điều trị với acarbose kết hợp với sulfonylurê hoặc insulin, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ hiện tượng tụt
glucose huyết.
- Các chất hấp phụ ở ruột (than hoạt) và các chế phẩm chứa enzym tiêu hóa chứa enzym cắt carbohydrat (như amylase, pancreatin) có thể làm giảm tác dụng của acarbose, không nên sử dụng đồng thời.
- Acarbose có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của digoxin do đó cần phải chỉnh liều digoxin.
- Dùng đồng thời acarbose với neomycin có thể gây hạ glucose huyết sau ăn và tăng khả năng, mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Nếu các tác dụng phụ nghiêm trọng, giảm liều acarbose.
- Colestyramin có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của acarbose, đặc biệt là hạ glucose huyết sau ăn, vì vậy không nên sử dụng đồng thời hai thuốc.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
- Acarbose không gây tụt glucose huyết trước và sau ăn khi dùng đơn độc. Tụt glucose huyết không xảy ra ở bệnh nhân dùng metformin đơn độc liều thông thường.
- Acarbose kết hợp metformin không làm tăng khả năng gây ra hiện tượng tụt glucose huyết.
- Khi điều trị tụt glucose huyết (nhẹ hay trung bình), dùng glucose uống (dextrose) không dùng sucrose (đường mía) vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
Tụt glucose huyết nặng phải truyền glucose tĩnh mạch hoặc tiêm glucagon.
- Khi bệnh nhân tiểu đường bị stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, mất khả năng kiểm soát glucose huyết tạm thời có thể xảy ra. Trong trường hợp này, nên dùng insulin.
- Đáp ứng điều trị với acarbose nên được theo dõi bằng xét nghiệm nồng độ glucose huyết định kỳ. Giám sát sự kiểm soát glucose huyết lâu dài nên theo dõi bằng đo nồng độ hemoglobin glycosylat.
- Acarbose liều cao (lớn hơn 50 mg, 3 lần/ngày) có thể làm tăng transaminase huyết thanh và tăng bilirubin máu (hiếm gặp). Nên kiểm tra nồng độ transaminase huyết thanh ba tháng một lần trong năm đầu tiên điều trị với acarbose và kiểm tra theo định kỳ các năm sau. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh cao thì nên giảm liều hoặc ngưng điều trị với acarbose, đặc biệt trong trường hợp nồng độ transaminase huyết thanh cao kéo dài.
- Ở người tình nguyện thử lâm sàng có bệnh suy thận, nồng độ trong huyết tương của acarbose tăng theo mức độ suy thận. Chưa có thử nghiệm lâm sàng ở người suy thận có nồng độ creatinin ≥ 2,0 mg/dl, vì vậy không chỉ định acarbose cho những người bệnh này.
- Sulfonylurê hoặc insulin có thể gây tụt glucose huyết.
- Kết hợp acarbose với sulfonylurê hoặc insulin có thể làm giảm mạnh glucose huyết và tăng khả năng tụt glucose huyết. Nếu tụt glucose huyết xảy ra thì nên điều chỉnh liều của các thuốc. Rất hiếm nhưng đã có trường hợp sốc tụt glucose huyết ở người bệnh đái tháo đường điều trị kết hợp acarbose với sulfonylurê và hoặc insulin
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của thuốc acarbose ở phụ nữ mang thai chưa được thiết lập. Các nghiên cứu trên chuột, với liều 480 mg/kg (gấp 9 lần liều ở người, dựa trên lượng thuốc trong máu), cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và gây quái thai. Trên thỏ, các kết quả cho thấy trọng lượng của thỏ mẹ giảm và tăng nhẹ số lượng phôi mất. Trọng lượng của thỏ mẹ giảm có thể do hoạt động dược lực của acarbose liều cao. Tuy nhiên, thuốc không gây độc phôi thai thỏ ở liều 160 mg/kg acarbose (tương ứng gấp 10 lần liều ở người, dựa trên
diện tích bề mặt cơ thể) và không gây quái thai ở liều gấp 32 lần liều ở người (dựa trên diện tích bề mặt cơ thế). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát của acarbose ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không luôn tiên đoán được hết các tác dụng trên người, do đó thuốc này chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Các bằng chứng cho thấy rằng nồng độ glucose huyết bất thường khi mang thai làm tăng tỷ lệ các dị tật bẩm sinh và tăng tỷ lệ mắc bệnh, tử vong ở trẻ sơ sinh. Các chuyên gia khuyên sử dụng
insulin trong thai kỳ để duy trì nồng độ glucose huyết càng gần bình thường càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ phóng xạ đã được tìm thấy trong sữa của chuột mẹ sau khi uống acarbose đánh dấu phóng xạ.
Không biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Do có một số thuốc tiết vào sữa mẹ, nên chống chỉ định thuốc cho người đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Savi Acarbose 25 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
12. Quá liều
Các triệu chứng quá liều thường biểu hiện trên hệ tiêu hóa.
Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy).
Tránh dùng thức uống hay thức ăn có chứa carbohydrat trong 4 đến 6 giờ sau khi quá liều.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Savi Acarbose 25 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Savi Acarbose 25 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Savi Acarbose 25 ở đâu?
Hiện nay, Savi Acarbose 25 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Savi Acarbose 25 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”