Sifrol 0,25mg điều trị các dấu hiệu và triệu chứng bệnh Parkinson vô căn; Hội chứng "chân không yên vô căn" vừa-nặng.
1. Thuốc Sifrol 0,25mg là thuốc gì?
Thuốc Sifrol 0,25mg với thành phần Pramipexole hàm lượng 0,25mg được sản xuất bởi công ty Boehringer Ingelheim (Đức)
Thuốc được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng bệnh Parkinson vô căn; Hội chứng "chân không yên vô căn" vừa-nặng
2. Thành phần thuốc Sifrol 0,25mg
Mỗi viên (có thể bẻ đôi) chứa thành phần:
Pramipexole dihydrochloride monohydrate 0,25mg
Tá dược: mannitol, tinh bột ngô, silica khan dạng keo, polyvidon, magie stearat.
3. Dạng bào chế
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén màu trắng, hình bầu dục, cả hai mặt đều phẳng với cạnh vát, một mặt được đánh dấu theo thứ tự: P7/ đường chia viên/P7, mặt còn lại được đánh dấu theo thứ tự: biểu tượng công ty Boehringer Ingelheim/ đường chia viên/ biểu tượng công ty Boehringer Ingelheim.
4. Chỉ định
Thuốc Sifrol được chỉ định ở người trưởng thành điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu (không cùng levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, nghĩa là có thể dùng trong suốt đợt điều trị, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng (wear off) hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị (cuối liều hay dao động bật tắt "on off").
Sifrol viên nén được chỉ định điều trị triệu chứng cho hội chứng "chân không yên vô căn" vừa đến nặng với liều lượng đến 0,75 mg dạng muối (xem phần Liều lượng và cách dùng).
5. Liều dùng
Bệnh Parkinson
Sifrol viên nén: Uống thuốc với nước, có thể dùng cùng thức ăn hoặc không. Liều hằng ngày được chia đều để uống 3 lần trong ngày.
Sifrol viên nén phóng thích chậm: là dạng bào chế đường uống của pramipexole dùng một lần duy nhất trong ngày. Nên uống nguyên cả viên với nước, và không được nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát. Có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn và nên dùng hàng ngày tại một thời điểm nhất định. Khi quên không uống một liều, nên uống bù Sifrol viên nén phóng thích chậm trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm dùng thường xuyên theo lịch. Nếu quá 12 giờ, nên bỏ qua liều bị quên và liều tiếp theo nên được sử dụng vào ngày hôm sau theo đúng lịch trình uống thuốc.
Điều trị khởi đầu
Liều dùng tăng dần từ từ, liều khởi đầu là 0,375 mg dạng muối mỗi ngày, rồi tăng liều dần mỗi 5-7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ quá khó chịu, nên chỉnh liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.
- xem Bảng 1.
Nếu cần tăng liều thêm nữa, mỗi tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 0,75 mg dạng muối cho đến liều tối đa là 4,5 mg dạng muối một ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 1,5 mg/ngày (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Bệnh nhân đã dùng Sifrol viên nén có thể chuyển qua sử dụng Sifrol viên phóng thích chậm chỉ sau 1 đêm, với cùng một liều lượng dùng hàng ngày. Sau khi chuyển qua dùng Sifrol viên nén phóng thích chậm, liều lượng có thể điều chỉnh dựa vào đáp ứng điều trị của bệnh nhân
Điều trị duy trì
Liều dùng cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0,375 mg dạng muối đến tối đa là 4,5 mg dạng muối mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt, hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 1,5 mg dạng muối. Việc chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng ngoại ý. Trong các thử nghiệm lâm sàng, có khoảng 5% bệnh nhân được điều trị ở liều thấp hơn 1,5 mg dạng muối. Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 1,5 mg dạng muối/ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liều levodopa. Giảm liều levodopa được khuyến cáo trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì Sifrol tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.
Ngừng điều trị
Ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng ác tính do thuốc chống loạn thần. Vì vậy, cần giảm liều pramipexole từ từ ở mức 0,75 mg dạng muối mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm còn 0,75 mg dạng muối. Sau đó, nên giảm liều bớt 0,375 mg dạng muối mỗi ngày (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Liều dùng trên bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Dưới đây là liều lượng được gợi ý khi khởi đầu điều trị: Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 50mL/phút không cần phải giảm liều hoặc tần suất dùng thuốc hàng ngày.
(a) Viên nén: Trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 20 đến 50 mL/phút, liều khởi đầu hằng ngày của SIFROL nên chia ra uống hai lần, bắt đầu với liều 0,125 mg dạng muối mỗi ngày hai lần (0,25 mg dạng muối/ngày). Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 2,25 mg pramipexole dạng muối. Trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 20 mL/phút, liều hàng ngày của Sifrol nên được uống một lần, bắt đầu với liều 0,125 mg dạng muối mỗi ngày. Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 1,5 mg pramipexole dạng muối. Nếu chức năng thận suy giảm trong thời gian điều trị duy trì, cần giảm liều Sifrol hàng ngày theo cùng một tỉ lệ với sự suy giảm của độ thanh thải creatinin, tức là nếu độ thanh thải creatinin giảm 30% thì cũng giảm 30% liều Sifrol hàng ngày. Liều hàng ngày có thể chia ra uống hai lần nếu độ thanh thải creatinin từ 20 đến 50 mL/phút và nên uống một lần duy nhất trong ngày nếu độ thanh thải creatinin dưới 20 mL/phút.
(b) Viên nén phóng thích chậm: Trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30 đến 5mL/phút, bắt đầu với liều 0,375mg dạng muối Sifrol viên nén phóng thích chậm mỗi ngày. Nên lưu ý và đánh giá cẩn thận đáp ứng điều trị và mức độ dung nạp trước khi tăng liều dùng hàng ngày sau một tuần. Nếu việc tăng thêm liều dùng là cần thiết, liều dùng nên được tăng là 0,375mg dạng muối cho mỗi tuần cho đến liều tối đa là 2,25 mg dạng muối mỗi ngày. Không khuyến cáo điều trị ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30mL/phút với Sifrol viên nén phóng thích chậm do dữ liệu không có sẵn cho nhóm bệnh nhân này. Nên cân nhắc khi sử dụng Sifrol viên nén trong trường hợp này. Nên tuân theo các khuyến cáo đưa ra ở trên nếu chức năng thận suy giảm trong quá trình điều trị duy trì.
Liều dùng trên bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan vì khoảng 90% hoạt chất được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của Sifrol vẫn chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân nhi
Không sử dụng Sifrol cho chỉ định điều trị bệnh Parkinson ở trẻ em.
Hội chứng chân không yên
Sifrol viên nén
Viên thuốc được uống với nước, và có thể uống cùng hay không cùng thức ăn.
Liều khởi đầu được khuyến nghị của Sifrol là 0,125 mg dạng muối uống mỗi ngày một lần, dùng 2-3 giờ trước khi đi ngủ. Đối với bệnh nhân cần giảm thêm triệu chứng, có thể tăng liều cách mỗi 4-7 ngày đến tối đa là 0,75 mg dạng muối/ngày (như bảng 2 dưới đây).
Do hiệu quả lâu dài của Sifrol trong điều trị "hội chứng chân không yên" chưa được thử nghiệm đầy đủ, cần đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau ba tháng điều trị và cân nhắc liệu có cần thiết tiếp tục dùng thuốc hay không. Nếu điều trị bị gián đoạn hơn vài ngày, cần bắt đầu chỉnh liều lại theo như bảng trên.
Ngừng điều trị
Không cần giảm liều từ từ trước khi ngưng Sifrol do liều điều trị hàng ngày hội chứng chân không yên không quá 0,75 mg dạng muối. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược kéo dài 26 tuần, hiện tượng dội ngược của hội chứng chân không yên (triệu chứng nặng lên so với ban đầu) được quan sát thấy ở 10% bệnh nhân (14 trong số 135) sau khi đột ngột ngừng sử dụng pramipexole. Tác dụng này được ghi nhận là tương tự nhau ở tất cả các liều dùng.
Liều dùng trên bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20mL/phút không cần phải giảm liều hàng ngày. Chưa nghiên cứu việc sử dụng Sifrol trên bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc suy thận nặng.
Liều dùng trên bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan, vì khoảng 90% hoạt chất đã hấp thu được bài tiết qua thận.
Liều dùng ở trẻ em và thiếu niên
Khuyến cáo không dùng Sifrol cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với nhóm đối tượng này.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của sản phẩm.
7. Tác dụng phụ
Dựa trên phân tích gộp từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, bao gồm 1778 bệnh nhân Parkinson dùng pramipexole viên nén phóng thích chậm (hoặc 1923 bệnh nhân dùng viên nén) và 1297 bệnh nhân (hoặc tương ứng 1354 bệnh nhân) dùng giả dược, tác dụng không mong muốn của thuốc được ghi nhận ở cả hai nhóm. Có 67% bệnh nhân dùng pramipexole viên nén phóng thích chậm (63% bệnh nhân dùng viên nén) và 54% (hoặc tương ứng 52% bệnh nhân) dùng giả dược cho biết gặp ít nhất một tác dụng phụ.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong bảng dưới đây là những tác dụng xuất hiện với tỷ lệ 0,1% hoặc cao hơn ở những bệnh nhân điều trị với pramipexole và được báo cáo thường xuyên hơn một cách đáng kể ở những bệnh nhân dùng pramipexole so với dùng giả dược, hoặc khi các hiện tượng đó được cân nhắc là có liên quan về mặt lâm sàng. Các tác dụng phụ chủ yếu có mức độ nhẹ đến trung bình, thường xuất hiện ở giai đoạn đầu khi điều trị và thường có xu hướng mất đi khi tiếp tục điều trị.
Theo phân loại hệ cơ quan trong cơ thể, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ tần suất (số bệnh nhân được cho là có xuất hiện phản ứng), sử dụng phân loại sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 tới <1/10); không phổ biến (≥1/1.000 tới <1/100); hiếm (≥1/10.000 tới <1/1000), rất hiếm (<1/10.000); không biết (không thể ước đoán từ dữ liệu sẵn có).
- xem Bảng 3.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp (≥ 5%) trên các bệnh nhân Parkinson dùng pramipexole nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược là nôn, rối loạn vận động, hạ huyết áp, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, táo bón, ảo giác, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ buồn ngủ tăng lên khi liều cao hơn 1,5 mg dạng muối/ngày (xem phần Liều lượng và cách dùng). Tác dụng phụ thường gặp khi dùng kết hợp với levodopa là rối loạn vận động. Hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị, đặc biệt khi tăng liều pramipexole quá nhanh.
Buồn ngủ
Tác dụng phụ phổ biến khi điều trị với pramipexole là buồn ngủ và không phổ biến là trạng thái buồn ngủ quá nhiều lúc ban ngày và ngủ gật bất thình lình (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Mô tả các tác dụng không mong muốn
Buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình
Bệnh nhân điều trị với pramipexole đã được báo cáo ngủ thiếp đi trong các hoạt động hàng ngày, bao gồm cả hoạt động lái xe, mà đôi khi có thể dẫn đến tai nạn. Trong đó một số trường hợp không ghi nhận dấu hiệu cảnh báo như buồn ngủ, là dấu hiệu phổ biến xảy ra ở bệnh nhân dùng pramipexole, và luôn luôn xảy ra trước khi bệnh nhân ngủ thiếp đi theo kiến thức hiện tại về sinh lý giấc ngủ. Không có mối tương quan rõ ràng với thời gian điều trị. Một số bệnh nhân đang dùng thuốc khác có khả năng an thần. Trong hầu hết các trường hợp có sẵn thông tin, các biến cố không ghi nhận thêm sau khi giảm liều hoặc chấm dứt điều trị.
Rối loạn tình dục
Không phổ biến có tác dụng không mong muốn gây rối loạn tình dục khi dùng pramipexole (tăng hoặc giảm).
Rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi mang tính cưỡng chế
Bệnh nhân điều trị bệnh Parkinson với các chất chủ vận dopamine, kể cả Sifrol, đặc biệt ở những liều cao đã được báo cáo xuất hiện những dấu hiệu của bệnh cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục và tăng hoạt động, nhìn chung thường hồi phục khi giảm liều hoặc ngừng điều trị (Xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Suy tim
Trong các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu hậu mãi, đã có báo cáo suy tim ở những bệnh nhân điều trị với pramipexole. Trong một nghiên cứu dược dịch tễ học, sử dụng pramipexole có liên quan đến tăng nguy cơ suy tim so với những bệnh nhân không dùng pramipexole. Chưa giải thích được một mối liên quan giữa pramipexole và suy tim.
Trong một nghiên cứu hồi cứu cắt ngang và có kiểm soát trường hợp bao gồm 3.090 bệnh nhân mắc bệnh Parkinson, 13,6% bệnh nhân dùng trị liệu dopaminergic hoặc không dopaminergic có triệu chứng của một rối loạn kiểm soát xung lực trong vòng 6 tháng cuối. Các biểu hiện quan sát được bao gồm cờ bạc bệnh lý, mua sắm quá độ (compulsive shopping), ăn uống vô độ, và có hành vi tình dục cưỡng bức (tăng hoạt động tình dục). Các yếu tố nguy cơ độc lập có thể của việc rối loạn kiểm soát xung lực kể cả khi điều trị với dopaminergic và dùng những liều cao dopaminergic, bệnh nhân ít tuổi (≤ 65 tuổi), chưa lập gia đình và gia đình có tiền sử đã được báo cáo là có những hành vi cờ bạc.
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Gắn kết với protein huyết tương
Pramipexole gắn kết với protein huyết tương với tỉ lệ rất thấp (< 20%) và ít bị biến đổi sinh học ở người. Do đó, ít có khả năng xảy ra tương tác với những thuốc khác mà có ảnh hưởng đến sự gắn kết protein huyết tương hoặc sự thải trừ do biến đổi sinh học.
Mặc dù tương tác với các thuốc kháng cholinergic chưa được nghiên cứu nhưng vì các thuốc kháng cholinergic bị thải trừ do biến đổi sinh học nên khả năng tương tác là rất thấp. Không có tương tác dược động học với selegiline và levodopa.
Ức chế/cạnh tranh của đường thải trừ chủ động qua thận
Cimetidine giảm độ thanh thải qua thận của pramipexole vào khoảng 34%, có lẽ do ức chế hệ thống vận chuyển bài tiết các cation (ion dương) ở ống thận. Vì vậy, các thuốc ức chế hoặc làm giảm sự bài tiết chủ động qua thận như cimetidine, amantadine và mexiletine, có thể tương tác với pramipexole kết quả là làm giảm độ thanh thải một hoặc của cả hai thuốc. Cần cân nhắc giảm liều pramipexole khi các thuốc này được dùng cùng với Sifrol
Khi dùng Sifrol cùng với levodopa
Khi dùng Sifrol cùng với levodopa, cần giảm liều levodopa, giữ nguyên liều các thuốc trị bệnh Parkinson khác trong khi tăng liều Sifrol.
Do khả năng xảy ra tác dụng cộng hợp, cần khuyến cáo cẩn trọng cho bệnh nhân khi dùng đồng thời pramipexole với các thuốc an thần khác hoặc rượu (xem Cảnh báo và thận trọng - Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc và Tác dụng không mong muốn).
Thuốc chống loạn thần
Không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexole, ví dụ nếu như các ảnh hưởng tác động đối kháng có thể xảy ra (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
9. Thận trọng khi sử dụng
Suy thận
Khi kê đơn Sifrol cho bệnh nhân Parkinson bị suy thận, nên giảm liều như hướng dẫn ở mục Liều lượng và cách dùng.
Ảo giác
Ảo giác là tác dụng phụ đã biết của thuốc đồng vận dopamine và của levodopa. Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác (phần lớn là ảo thị).
Rối loạn vận động
Ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn bệnh tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, loạn động có thể gặp khi bắt đầu chuẩn liều Sifrol. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa.
Loạn trương lực cơ
Bệnh nhân Parkinson có thể xuất hiện chứng loạn trương lực cơ quanh trục như chứng uốn cong đầu và cổ (antecollis), chứng uốn cong cột sống bất thường khi đứng và đi lại (camptocormia) hoặc rối loạn thần kinh hiếm xảy ra do tiếp xúc kéo dài với thuốc chống loạn thần (pleurothotonus) (Hội chứng Pisa). Đôi khi, loạn trương lực cơ được nhận thấy sau khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc chủ vận dopamine bao gồm pramipexole, mặc dù chưa có mối quan hệ nhân quả rõ ràng. Chứng loạn trương lực cơ cũng có thể xảy ra vài tháng sau khi bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh thuốc. Nếu xảy ra chứng loạn trương lực cơ, cần xem xét lại và cân nhắc điều chỉnh chế độ điều trị bằng thuốc dopaminergic.
Ngủ gật và buồn ngủ
Pramipexole có liên quan đến buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình, đặc biệt ở bệnh nhân Parkinson. Ít gặp tình trạng ngủ gật trong các hoạt động hàng ngày mà trong một vài trường hợp không biết hoặc không có dấu hiệu báo trước. Bệnh nhân cần được thông báo và khuyên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng Sifrol. Bệnh nhân đã từng biểu hiện buồn ngủ hoặc ngủ gật cần hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc. Hơn nữa, cần cân nhắc giảm liều hoặc có thể ngừng điều trị.
Do có thể có tác dụng cộng hợp, cần khuyến cáo bệnh nhân nếu họ có sử dụng các thuốc an thần hoặc rượu (alcohol) cùng pramipexole (xem mục Tương tác, Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc và Tác dụng không mong muốn).
Rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi mang tính cưỡng chế
Cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục và hoạt động tình dục cũng được ghi nhận trong điều trị bằng thuốc đồng vận dopamin cho bệnh nhân Parkinson, trong đó có Sifrol. Vì vậy, cần khuyến cáo để bệnh nhân và người chăm sóc nhận biết về khả năng xảy ra các hành vi rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi mang tính cưỡng chế như ăn uống quá độ và mua sắm quá độ (compulsive shopping). Nên xem xét giảm liều/ngưng thuốc từ từ.
Cơn hưng cảm và mê sảng
Nên kiểm tra định kỳ để phát hiện khởi phát cơn hưng cảm và mê sảng ở bệnh nhân. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được lưu ý rằng cơn hưng cảm và mê sảng có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với pramipexole. Có thể cân nhắc giảm liều/ngừng từ từ nếu khởi phát các triệu chứng này.
Bệnh nhân có rối loạn tâm thần
Chỉ nên điều trị thuốc đồng vận dopamin cho bệnh nhân có rối loạn tâm thần nếu như lợi ích thu được cao hơn nguy cơ.
Không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexole ví dụ nếu tác dụng ức chế dopamin có thể đoán được trước.
Theo dõi thị lực
Cần kiểm tra thị lực định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực.
Bệnh tim mạch nặng
Cần thận trọng trong trường hợp có bệnh tim mạch nặng. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, vì nguy cơ chung hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic.
Hội chứng ác tính do thuốc loạn thần
Sự xuất hiện của các triệu chứng trong hội chứng ác tính do thuốc loạn thần cũng được ghi nhận khi ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic (xem phần Liều lượng và cách dùng).
Hội chứng cai thuốc
Hội chứng cai thuốc đã được báo cáo trong hoặc sau khi ngừng thuốc chủ vận dopamine trong đó có pramipexole. Các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm tích lũy cao dopaminergic. Các triệu chứng cai thuốc không đáp ứng với levodopa, và có thể bao gồm thờ ơ, lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi, đổ mồ hôi và đau. Trước khi ngừng thuốc, nên thông báo cho bệnh nhân về khả năng có các triệu chứng cai thuốc và cần theo dõi chặt chẽ trong và sau khi ngừng thuốc. Trong trường hợp các triệu chứng cai thuốc nghiêm trọng, có thể cân nhắc tái sử dụng tạm thời chất chủ vận dopamin ở liều thấp nhất có hiệu quả.
Dấu vết thuốc trong phân
Một số bệnh nhân đã có báo cáo xuất hiện dấu vết thuốc trong phân mà giống như viên nén phóng thích chậm Sifrol trong phân. Nếu bệnh nhân có báo cáo quan sát như vậy, nhân viên y tế cần đánh giá lại đáp ứng của bệnh nhân về liệu pháp điều trị.
Tăng biểu hiện hội chứng chân không yên
Các báo cáo trong y văn cho thấy điều trị hội chứng chân không yên bằng thuốc đồng vận dopaminergic có thể gây tăng biểu hiện hội chứng này. Hiện tượng gia tăng thể hiện bằng sự khởi phát triệu chứng sớm hơn vào buổi tối (hoặc thậm chí buổi chiều), xuất hiện nhiều triệu chứng và triệu chứng lan rộng đến các chi khác. Hiện tượng gia tăng được đánh giá chuyên biệt trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng kéo dài trên 26 tuần. Phân tích thời gian đến khi có hiện tượng gia tăng bằng phương pháp Kaplan-Meier cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm dùng pramipexole (N = 152) và nhóm dùng giả dược (N = 149).
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sifrol có tác động lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ảo giác hoặc buồn ngủ có thể xảy ra.
Bệnh nhân sử dụng Sifrol có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc cơn ngủ gật bất thình lình cần được cảnh báo để ngừng lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà nếu thiếu tỉnh táo có thể gây thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong cho bản thân họ hoặc người khác (ví dụ khi vận hành máy móc) cho đến khi giải quyết được buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình (xem phần Cảnh báo và thận trọng, Tương tác và Tác dụng không mong muốn).
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ có thai
Ảnh hưởng trên phụ nữ có thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người. Pramipexole không có tính sinh quái thai trên chuột và thỏ, nhưng có độc tính trên phôi chuột cống khi dùng liều độc cho chuột cống mẹ.
Không nên dùng Sifrol trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, nghĩa là chỉ điều trị nếu lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.
Đối với phụ nữ đang cho con bú
Vì pramipexole ức chế tiết prolactin trên người, nên có thể ức chế sự tiết sữa. Việc pramipexole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu người. Ở chuột cống, nồng độ của chất có hoạt tính - liên quan đến hoạt tính phóng xạ được xác định trong sữa chuột mẹ cao hơn trong huyết tương. Do còn thiếu các dữ liệu trên người, không nên dùng Sifrol trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng thuốc trong thời gian này, hãy ngừng việc cho con bú.
Đối với khả năng sinh sản
Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào được thực hiện trên khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra ảnh hưởng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến khả năng sinh sản trên giống đực.
11. Ảnh hưởng của thuốc Sifrol lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sifrol có tác động lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ảo giác hoặc buồn ngủ có thể xảy ra.
Bệnh nhân sử dụng Sifrol có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc cơn ngủ gật bất thình lình cần được cảnh báo để ngừng lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà nếu thiếu tỉnh táo có thể gây thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong cho bản thân họ hoặc người khác (ví dụ khi vận hành máy móc) cho đến khi giải quyết được buồn ngủ và cơn ngủ gật bất thình lình (xem phần Cảnh báo và thận trọng, Tương tác và Tác dụng không mong muốn).
12. Quá liều
Không có thông tin lâm sàng về quá liều lượng lớn thuốc. Các biến cố bất lợi có thể gặp là những biểu hiện liên quan đến đặc tính dược lực học của thuốc đồng vận dopamin, bao gồm buồn nôn, nôn, tăng động, ảo giác, kích động, và hạ huyết áp. Chưa có thuốc giải độc cho việc quá liều thuốc đồng vận dopamine. Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thể dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung như rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt và theo dõi điện tim.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Sifrol 0,25mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, để bảo quản nguyên trong bao bì